Nam, nữ không đăng ký kết hôn có được quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con được không?

Nam, nữ không đăng ký kết hôn có được quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con được không?

Nam, nữ không đăng ký kết hôn có được quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con được không?

Luật sư cho tôi hỏi:

MỤC LỤC

1. Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không?

2. Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?

3. Mức cấp dưỡng cho con được xác định thế nào?

 

Trả lời:

1. Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không?

Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

‘‘24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.’’

Theo đó, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người chưa thành niên, đã thành niên mà không có khả năng lao động… có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhưng không sống chung với mình.

Do đó, chỉ khi được xác nhận là có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng thì mới xảy ra nghĩa vụ cấp dưỡng.

Điều đó có nghĩa là nếu hai người chỉ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng, người con sinh ra mặc dù có quan hệ huyết thống nhưng thực tế để được yêu cầu cấp dưỡng thì sẽ rất khó nếu một bên trốn tránh không cấp dưỡng. Bởi nếu muốn được cấp dưỡng thì bắt buộc phải được công nhận là cha, mẹ con. Nếu có tranh chấp diễn ra, thì Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết (bao gồm cả việc tranh chấp về nhận con cho cha, mẹ và nghĩa vụ cấp dưỡng).

2. Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

‘‘Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Theo đó, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.

Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

Theo đó, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận.

Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không chung sống với nhau nữa. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng.

3. Mức cấp dưỡng cho con được xác định thế nào?

Hiện nay, mức cấp dưỡng cho con khi cha/mẹ không sống chung với con được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cụ thể:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định theo thỏa thuận của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó căn cứ vào:

- Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Hiện nay, luật không ấn định một con số cụ thể cho mức cấp dưỡng mà đang thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý