![Mua chung cư khi chưa ly hôn thì có được xác định là tài sản riêng không?](https://luatnghinhphong.vn/uploads/news/19-1726046745.png)
Mua chung cư khi chưa ly hôn thì có được xác định là tài sản riêng không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và chồng tôi đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng chưa ly hôn. Trong thời gian này, tôi mua một căn chung cư bằng tài sản riêng của mình. Tôi thắc mắc liệu căn chung cư này có thể được xác định là tài sản riêng của tôi không. Ngoài ra, nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc duy trì tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào theo pháp luật?
Trả lời:
1. Mua chung cư khi chưa ly hôn thì có được xác định là tài sản riêng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định, nếu một trong hai bên muốn xác định căn chung cư là tài sản riêng của mình, người đó cần chứng minh rằng căn chung cư được sở hữu thông qua thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc được mua bằng tài sản riêng của mình.
Ngoài ra, để rõ ràng về quyền sở hữu, các bên có thể lập một cam kết chính thức, trong đó xác nhận rằng căn chung cư được mua là tài sản riêng của một bên cụ thể.
2. Nghĩa vụ về tài sản riêng để duy trì tài sản chung như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Theo quy định, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng bao gồm việc duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình.
3. Quyền định đoạt tài sản riêng của vợ và chồng được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
4. Tài sản riêng của vợ chồng có nhập vào tài sản chung được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Theo quy định, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung phải được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên. Do đó, vợ chồng có quyền thỏa thuận để nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Trân trọng./.