
Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm những ai?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhà đầu tư nước ngoài đang dự định đầu kinh doanh trong một lĩnh vực nhưng tôi biết được lĩnh vực này nằm trong Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết mình có nằm trong đối tượng áp dụng của danh mục này để thực hiện các trình tự, thủ tục và đáp ứng các điều kiện phù hợp. Vậy, thưa Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm những ai? Xin cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giải đáp.
MỤC LỤC
1. Nhà đầu tư nước ngoài là những ai?
2. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm những ai?
Trả lời:
1. Nhà đầu tư nước ngoài là những ai?
Định nghĩa nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
…”
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, được hiểu là cá nhân có quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam;
- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài, có nghĩa là pháp luật nước ta thừa nhận một tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài dựa trên việc thành lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật nước ngoài mà không phải dựa vào nơi đặt trụ sở, nơi hoạt động chủ yếu,… của tổ chức đó.
Đồng thời, các chủ thể trên phải thoả mãn có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay được hiểu là hoạt động bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Có thể nói, quy định này đã loại trừ trường hợp cá nhân không có quốc tịch thực hiện đầu tư kinh doanh tại nước ta, làm mất đi khả năng chủ thể này với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, sự hạn chế trên mang tính hợp lý bởi cá nhân không có quốc tịch thiếu sự liên kết về chính trị - pháp lý với một quốc gia cụ thể. Khiến cho chủ thể này khó bị kiểm soát hay ràng buộc trách nhiệm khi có rủi ro pháp lý, thiệt hại phát sinh trong quá trình đầu tư kinh doanh. Do đó, để đảm bảo an toàn, bền vững của môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào nước ta, nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài vẫn được xem như những chủ thể mang tính tiềm năng và chủ yếu được thừa nhận với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm những ai?
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng với các đối tượng quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư:
“Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.”
Dẫn chiếu đến khoản 19 Điều 3 và khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
…”
Và
“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
...”
Theo đó, đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường sẽ bao gồm:
- Nhà đầu tư nước ngoài, gồm cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và thoả mãn điều kiện có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tức có một hoặc một số tổ chức kinh tế khác đang có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cùng đồng thời nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức này;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nói cách khác, bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và tổ chức kinh tế đang có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cùng đồng thời nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đang được đề cập đến.
Riêng đối với nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, chủ thể này có quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng tương ứng với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Đồng nghĩa với việc, khi đã lựa chọn thì trong suốt quá trình thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với loại hình nhà đầu tư mà mình đã lựa chọn.
Tóm lại, pháp luật nước ta đã chỉ rõ và minh bạch hoá những đối tượng nào sẽ áp dụng Danh mục, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường cả theo hình thức bắt buộc áp dụng và lựa chọn áp dụng. Nhiệm vụ của nhà đầu tư là phải xác định rõ vị trí pháp lý của mình và các khía cạnh khác liên quan đến ngành, nghề mà mình dự định đầu tư để có các biện pháp, giải pháp, cách thức đầu tư phù hợp với yêu cầu mà pháp luật đề ra.
Trân trọng./.