Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị bao gồm những gì? Việc hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến được thực hiện ra sao?

Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị bao gồm những gì? Việc hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến được thực hiện ra sao?

Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị bao gồm những gì? Việc hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất và chế biến nông sản tại địa phương. Gần đây, tôi nghe nói Nhà nước có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và chế biến. Tôi rất quan tâm, nhưng chưa rõ cụ thể nội dung hỗ trợ bao gồm những gì, như có được hỗ trợ về vốn, công nghệ, đào tạo hay xúc tiến thương mại không? Đồng thời, tôi cũng muốn biết việc hỗ trợ đó được triển khai, thực hiện như thế nào để doanh nghiệp có thể tiếp cận được chính sách này? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị bao gồm những gì?

2. Việc hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị bao gồm những gì?

Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị là một trong những chính sách trọng tâm của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sự gắn kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời phát huy hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế. Để cụ thể nội dung này, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã nêu rõ:

Điều 25. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

1. Hỗ trợ đào tạo

a) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp nhưng không quá 50 triệu đồng/khoá/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 10 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm.

2. Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh

a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết nối, trở thành nhà cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường

a) Miễn phí tra cứu thông tin về các sự kiện kết nối với doanh nghiệp đầu chuỗi, quy trình tìm kiếm, xác định nhu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp đầu chuỗi trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Miễn phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

d) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử quốc tế;

đ) Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia tại hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài;

e) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

g) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị nhưng không quá 20 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng

a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; hợp đồng tư vấn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

c) Hỗ trợ 100% chi phí cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật nhưng không quá 20 triệu đồng/sản phẩm/năm/doanh nghiệp.

5. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng

a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chi phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

c) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp.

Thứ nhất, về hỗ trợ đào tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá tị được hỗ trợ:

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp nhưng không quá 50 triệu đồng/khoá/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 10 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm.

Với những nội dung này cho thấy, chính sách hỗ trợ đào tạo giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật công nghệ và kỹ năng sản xuất tiên tiến. Qua đó, doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí và cải thiện chất lượng sản phẩm. Đây là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa hội nhập sâu vào chuỗi giá trị và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ hai, về việc hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn, đánh giá và cải tiến quy trình giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng mối liên kết bền vững trong cụm ngành. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu khắt khe của các đối tác đầu chuỗi mà còn tạo cơ hội mở rộng quy mô hợp tác. Nhờ đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa từng bước khẳng định vị thế trong hệ sinh thái sản xuất và kinh doanh. Cụ thể:

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết nối, trở thành nhà cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

Thứ ba, về hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường:

- Miễn phí tra cứu thông tin về các sự kiện kết nối với doanh nghiệp đầu chuỗi, quy trình tìm kiếm, xác định nhu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp đầu chuỗi trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Miễn phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử quốc tế;

- Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia tại hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài;

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị nhưng không quá 20 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

Việc miễn phí tra cứu thông tin, hỗ trợ quảng bá sản phẩm và tham gia thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường nhanh chóng và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở rộng kênh phân phối, xây dựng thương hiệu mạnh và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp phát triển bền vững, thích ứng với xu hướng thương mại số hóa toàn cầu.

Thứ tư, về hỗ trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, giúp DNNVV đảm bảo sản phẩm đạt chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế. Điều này tăng uy tín thương hiệu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời, nó tạo điều kiện để sản phẩm Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Gồm:

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; hợp đồng tư vấn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ 100% chi phí cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật nhưng không quá 20 triệu đồng/sản phẩm/năm/doanh nghiệp.

Thứ năm, hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:

- Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chi phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp.

Chính sách này khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới và phát triển sản phẩm chất lượng cao. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật giúp doanh nghiệp giảm rủi ro trong giai đoạn thử nghiệm và đưa sản phẩm mới ra thị trường. Qua đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tạo lợi thế cạnh tranh, gia tăng giá trị và đóng góp tích cực cho sự phát triển ngành sản xuất, chế biến.

Như vậy, điều khoản trên về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của nhóm kinh tế này. Các nội dung hỗ trợ từ đào tạo, tư vấn kỹ thuật, kết nối thị trường đến xây dựng thương hiệu giúp doanh nghiệp từng bước hoàn thiện năng lực quản trị và chất lượng sản phẩm. Đồng thời, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng hợp tác, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và quốc tế. Qua đó, doanh nghiệp không chỉ tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh mà còn góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Đây là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành động lực phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ hội nhập.

2. Việc hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến được thực hiện ra sao?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT”) đã nêu rõ hơn về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến như sau:

Điều 18. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến

DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:

1. Hỗ trợ đào tạo tại doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

2. Hỗ trợ học viên của DNNVV tham gia khóa đào tạo trong nước và nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm: học phí; tài liệu; ăn; ở; đi lại (bao gồm vé máy bay).

Nội dung các khóa đào tạo theo các chuyên đề quy định tại Mục 3 Phụ lục 3.1 Thông tư này.

3. Hỗ trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.”

Dẫn chiếu đến Điều 4, 5 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT quy định như sau:

Điều 4: Các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP như sau:

1. Đối với nội dung hỗ trợ về tư vấn: thù lao tư vấn cho DNNVV; hoạt động đi khảo sát thực địa, tham dự họp và đi làm việc của cá nhân tư vấn; phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài; hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (trường hợp tư vấn viên là tổ chức).

2. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 22; điểm c, đ khoản 6 Điều 22; khoản 1 Điều 25; điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 18 Thông tư này.

3. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 22; điểm b, c khoản 3 Điều 22; điểm b, c khoản 4 Điều 25; khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp không có quy định thì căn cứ các hạng mục công việc ghi tại báo giá của bên cung cấp trên thị trường đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu của DNNVV.

Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Thành phần hồ sơ đề xuất gồm:

a) Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP , trong đó ghi rõ nội dung và mức ngân sách đề nghị được hỗ trợ, báo giá của bên cung cấp (nếu có).

b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ: Tài liệu xác định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư này; xác định DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; các tài liệu liên quan trực tiếp khác (nếu có).

2. Đối với nội dung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

3. Đối với nội dung hỗ trợ về công nghệ, tư vấn, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11, khoản 2 Điều 13, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (mẫu hợp đồng tại Phụ lục 1 Thông tư này)

4. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ đã được ghi nhận tại Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phải thực hiện hỗ trợ theo Điều 4, Điều 5 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT và một số nội dung cụ thể sau:

- Thứ nhất, việc hỗ trợ đào tạo tại doanh nghiệp tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP sẽ được thực hiện theo khoản 4 Điều 12 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT về đòa tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản tị doanh nghiệp. Chính sách hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại ngay trong môi trường làm việc thực tế. Việc đào tạo tại chỗ mang tính linh hoạt cao, giúp người lao động nâng cao kỹ năng nghề, cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp có thể chủ động đổi mới quy trình sản xuất, thích ứng tốt hơn với yêu cầu của cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị.

- Thứ hai, về việc hỗ trợ học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia khóa đào tạo trong nước và nước ngoài tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm có các khoản học phí; tài liệu; ăn; ở; đi lại (bao gồm vé máy bay). Còn các nội dung các khóa đào tạo theo các chuyên đề quy định tại Mục 3 Phụ lục 3.1 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT. Việc hỗ trợ học phí, tài liệu, ăn ở và chi phí đi lại cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước thể hiện sự đầu tư của Nhà nước vào nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính sách này không chỉ giúp học viên tiếp cận kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm quốc tế mà còn mở rộng tầm nhìn, tư duy đổi mới và sáng tạo. Nhờ đó, đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu hợp tác và cạnh tranh trong môi trường sản xuất, kinh doanh toàn cầu.

Thứ ba, về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử theo điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc tiếp cận thị trường trực tuyến giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng tiêu dùng hiện đại, tối ưu hóa hoạt động bán hàng và kết nối với khách hàng, đối tác trong nước và quốc tế. Đây là giải pháp quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kỷ nguyên kinh tế số.

Nhìn chung, Điều 18 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT đã cụ thể hóa một cách rõ ràng, thực tế và toàn diện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất – chế biến. Các chính sách về đào tạo, phát triển nhân lực và thương mại điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực nội tại, mà còn tạo nền tảng cho quá trình chuyển đổi số, kết nối thị trường và hội nhập quốc tế. Qua đó, Nhà nước thể hiện rõ vai trò đồng hành, định hướng và hỗ trợ khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững của đất nước.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý