Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang có dự định thành lập một quỹ từ thiện và quá trình chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập đã gần hoàn tất. Tuy nhiên, do không có chuyên môn sâu trong lĩnh vực pháp lý nên tôi vẫn còn khá mơ hồ về các quy định liên quan. Đặc biệt, tôi muốn được Luật sư giải thích rõ về thẩm quyền giải quyết các thủ tục đối với quỹ từ thiện, cụ thể là pháp luật hiện hành quy định cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép, công nhận điều lệ và xử lý các vấn đề pháp lý khác liên quan đến hoạt động của quỹ.

MỤC LỤC

1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?

2. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?

Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (“Nghị định số 93/2019/NĐ-CP”) được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ (“Nghị định số 136/2024/NĐ-CP”) quy định về định nghĩa của “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cộng đồng.

3. Quỹ từ thiện: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích từ thiện, nhân đạo; hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội.”

Từ các quy định trên, có thể thấy quỹ xã hội và quỹ từ thiện đều là những tổ chức phi lợi nhuận được thành lập nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, song mục tiêu hoạt động và phạm vi hỗ trợ có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể, quỹ xã hội hướng đến việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường và các hoạt động vì cộng đồng nói chung. Trong khi đó, quỹ từ thiện tập trung vào mục tiêu nhân đạo, cứu trợ và giúp đỡ trực tiếp các cá nhân, nhóm người hoặc cộng đồng gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hay thuộc diện yếu thế trong xã hội.

Theo đó, xét về bản chất pháp lý, cả hai loại quỹ này đều là tổ chức xã hội hoạt động không vì lợi nhuận, thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức xã hội vào công tác an sinh, phát triển xã hội và nhân đạo.

Việc phân định rạch ròi giữa “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” giúp đảm bảo tính minh bạch, đúng mục tiêu hoạt động và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nguồn lực xã hội hóa, đồng thời góp phần phát huy truyền thống tương thân tương ái, chung tay xây dựng cộng đồng văn minh, nhân ái và phát triển bền vững.

2. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 18. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:

a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;

b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung; thu hồi giấy phép thành lập:

a) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh;

b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi cấp huyện, xã.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện, xã; trừ trường hợp quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập.

4. Việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết các thủ tục về quỹ dưới hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.”

Ngoài ra, việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện còn được quy định tại Điều 12 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ như sau:

Điều 12. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện

Nhiệm vụ, quyền hạn về cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quy định tại Điều 18 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 93/2019/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với: Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh (bao gồm quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh, xã); trừ quỹ hoạt động trong phạm vi xã.”

Lưu ý: Đơn vị hành chính cấp huyện đã kết thúc hoạt động trong cả nước kể từ ngày 01/7/2025 căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo đó, căn cứ theo khoản 7 Điều 58 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ liên quan đến việc giao trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Điều 58. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024), trừ quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập.”

Từ những quy định trên, có thể thấy thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ xã hội, quỹ từ thiện được xác định theo phạm vi hoạt động của quỹ và yếu tố có hay không có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập. Cụ thể, đối với quỹ hoạt động trên phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc quỹ có yếu tố nước ngoài hoạt động trong phạm vi tỉnh, thẩm quyền thuộc Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trường hợp quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh, bao gồm cả quỹ có yếu tố nước ngoài nhưng chỉ hoạt động trong phạm vi tỉnh, xã, thẩm quyền thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo sự phân cấp tại Điều 12 Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

Đối với quỹ hoạt động trong phạm vi xã, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP) và được khẳng định lại tại khoản 7 Điều 58 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về việc quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.

Như vậy, hệ thống pháp luật hiện hành đã thiết lập cơ chế phân định thẩm quyền rõ ràng, thống nhất và có sự phân cấp hợp lý giữa các cấp chính quyền, bảo đảm phù hợp với phạm vi, quy mô, cũng như tính chất của từng loại quỹ xã hội, quỹ từ thiện, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý