Thủ tục hải quan là gì? Kiểm tra hải quan là gì? Giám sát hải quan là gì? Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào? Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những gì?

Thủ tục hải quan là gì? Kiểm tra hải quan là gì? Giám sát hải quan là gì? Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào? Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những gì?

Thủ tục hải quan là gì? Kiểm tra hải quan là gì? Giám sát hải quan là gì? Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào? Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi vừa nhập khẩu một lô hàng thiết bị điện tử từ Nhật Bản về Việt Nam bằng đường biển. Khi tàu cập cảng, đại diện công ty mang bộ hồ sơ hàng hóa đến cơ quan hải quan để làm các thủ tục cần thiết. Trong quá trình này, cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế một phần hàng hóa và giám sát việc vận chuyển lô hàng từ cảng về kho của công ty. Tuy nhiên, tôi thắc mắc vì sao phải thực hiện đầy đủ các bước này trong khi chỉ cần nộp hồ sơ là đã thể hiện đầy đủ các thông tin của hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn, tôi muốn hỏi Luật sư, thủ tục hải quan là gì? Kiểm tra hải quan là gì? Giám sát hải quan là gì? Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào? Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những đối tượng nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1.Thủ tục hải quan là gì?

2. Kiểm tra hải quan là gì?

3. Giám sát hải quan là gì?

4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào?

5. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những gì?

 

Trả lời:

1. Thủ tục hải quan là gì?  

Định nghĩa thủ tục hải quan được quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

…”

Theo đó, thủ tục hải quan là tập hợp các công việc mà các chủ thể là: người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan. Đồng thời, các công việc này phải liên quan đến đối tượng là hàng hoá, phương tiện vận tải.

Thủ tục hải quan có vai trò quan trọng trong duy trì việc kiểm soát dòng chảy hàng hoá và phương tiện vận tải hợp lý, hiệu quả. Cụ thể:

- Thủ tục này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá ra – vào lãnh thổ quốc gia đồng bộ, minh bạch và công bằng;

- Ngăn chặn các loại hàng hoá cấm, hàng hoá nguy hiểm và quản lý các mặt hàng khác có ảnh hưởng đến an ninh – chính trị, kinh tế - xã hội, môi trường của quốc gia;

- Cung cấp thông tin số liệu chính xác về hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động liên quan đến hải quan khác.

Nhìn chung, định nghĩa thủ tục hải quan có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phạm vi trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải. Đồng thời, định nghĩa này còn đặt nền tảng cơ sở pháp lý để phân biệt hành vi thuộc phạm vi quản lý hải quan với các thủ tục hành chính khác. Từ đó, bảo đảm tính minh bạch, công khai, hiệu quả và đúng pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan.

2. Kiểm tra hải quan là gì?

Định nghĩa kiểm tra hải quan được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

12. Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

…”

Theo quy định này, kiểm tra hải quan có những đặc trưng sau:

Một là, đối tượng của kiểm tra hải quan là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

Hai là, chủ thể thực hiện kiểm tra hải quan chính là cơ quan hải quan. Đây thực chất là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan;

Ba là, cơ sở của việc kiểm tra hải quan là hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan. Ngoài ra, còn là sự kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải, đảm bảo sự phù hợp, thống nhất giữa thực tế và giấy tờ được đưa ra.

Bốn là, mục đích của kiểm tra hải quan nhằm thẩm định lại tính trung thực, chính xác hành vi khai hải quan. Hay nói cách khác, nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hải quan.

Vậy, kiểm tra hải quan là một quy định thể hiện rõ chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hải quan nhằm đảm bảo hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tuân thủ pháp luật; phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu, vận chuyển hàng cấm và vi phạm hải quan khác.

3. Giám sát hải quan là gì?

Định nghĩa giám sát hải quan được quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Hải quan 2014 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.

…”

Theo đó, giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ được cơ quan hải quan áp dụng nhằm:

- Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa thuộc diện quản lý hải quan.

- Kiểm soát sự tuân thủ pháp luật trong quá trình:

+ Bảo quản, lưu giữ hàng hóa;

+ Xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa;

+ Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

Từ đó, hoạt động này vừa có vai trò ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như gian lận, trốn thuế, tráo đổi, vận chuyển trái phép hàng hoá,… vừa là tiền đề cho việc thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan và các quy định khác phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Thể hiện vai trò quan trọng của cơ quan hải quan không chỉ dừng ở việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà còn duy trì sự kiểm soát liên tục đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình lưu thông; đảm bảo sự giám sát tuyệt đối đối với hàng hoá, phương tiện vận tải khi ra vào lãnh thổ Việt Nam.

4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giúp tạo nên khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trong thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, các nguyên tắc tiến hành được quy định tại Điều 16 Luật Hải quan 2014 như sau:

Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.

5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.”

Theo đó, các nguyên tắc cốt lõi khi tiến hành hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định bao gồm:

- Mọi hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh hoặc quá cảnh đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cũng như quá trình vận chuyển phải đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật;

- Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trên cơ sở quản lý rủi ro, phòng ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh, nhằm tăng hiệu quả quản lý nhà nước nhưng vẫn tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế;

- Hàng hóa, phương tiện chỉ được thông quan hoặc rời - nhập lãnh thổ khi hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định.

- Thủ tục phải đảm bảo công khai, nhanh chóng, thuận tiện, phản ánh yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

- Cơ quan hải quan phải bố trí nhân lực và thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng nhu cầu hoạt động động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Từ quy định trên, có thể thấy điều luật mang ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc xác lập khuôn khổ chung, bảo đảm mọi hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và quá cảnh được thực hiện đúng pháp luật và đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Các nguyên tắc này tạo nền tảng pháp lý để ngăn ngừa hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, vận chuyển hàng cấm và các vi phạm khác liên quan đến dòng hàng hóa và phương tiện qua biên giới. Đặc biệt, việc áp dụng quản lý rủi ro thể hiện xu hướng hiện đại hóa, cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi thương mại, phù hợp với các chuẩn mực hải quan quốc tế. Rút ngắn khoảng cách năng lực, trình độ cũng như công nghệ, cách thức quản trị giữa hải quan Việt Nam và hải quan thế giới.

5. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những gì?

Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm những đối tượng được đề cập tại Điều 6 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:

“Điều 6. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan

1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;

d) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;

đ) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.”

Quy định này xác định phạm vi quản lý của cơ quan hải quan, đảm bảo tất cả đối tượng liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và quá cảnh đều được kiểm soát theo pháp luật. Việc liệt kê rõ đối tượng của thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan giúp tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan hải quan, minh bạch hóa trách nhiệm pháp lý của người khai hải quan và các chủ thể liên quan.

Từ đó, ngăn ngừa thất thoát thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép tài sản, vật phẩm cấm hoặc nhạy cảm qua biên giới. Góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia, đảm bảo an ninh kinh tế – xã hội và hỗ trợ quản lý nhà nước hiệu quả trong lĩnh vực hải quan.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý