
Di tặng là gì? Phân biệt di tặng, di chúc và tặng cho tài sản?
Luật sư cho tôi hỏi: Bà hàng xóm tôi ngót nghét cũng đã gần 80, đang trong cơn bệnh nặng. Trong lúc đang tỉnh táo, bà có nói với tôi rằng mình muốn viết di tặng nên muốn nhờ tôi trở thành người làm chứng. Tôi gật đầu đồng ý nhưng vẫn băn khoăn chưa rõ di tặng là gì, nó có khác gì với di chúc hay tặng cho tài sản? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Phân biệt di tặng, di chúc và tặng cho tài sản?
Trả lời:
1.Di tặng là gì
Căn cứ theo Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về di tặng như sau:
“Điều 646. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.”
Theo đó, có thể hiểu di tặng là việc người lập di chúc chủ động trích một phần di sản của mình để dành tặng cho cá nhân hoặc tổ chức khác, không nhất thiết phải là người thừa kế. Việc di tặng phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong nội dung di chúc nhằm đảm bảo ý chí của người lập di chúc được thực hiện đúng theo pháp luật.
2. Phân biệt di tặng, di chúc và tặng cho tài sản?
Tiêu chí phân biệt | Di tặng | Di chúc | Tặng cho tài sản |
Khái niệm | Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác (khoản 1 Điều 646 BLDS năm 2015). | Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 BLDS năm 2015). | Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 457 BLDS năm 2015). |
Hình thức thể hiện | Đều được ghi nhận thông qua di chúc hợp pháp. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng (Điều 627 và khoản 1 Điều 646 BLDS năm 2015). Đối với di chúc miệng, chỉ có thể được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 BLDS năm 2015). | Thông qua hợp đồng tặng cho tài sản (Điều 457 BLDS năm 2015). | |
Ý chí của người định đoạt tài sản | Đều phát sinh theo ý chí đơn phương của người lập di chúc. | Được xác lập dựa trên ý chí của hai bên (người tặng và người nhận). | |
Thời điểm nhận tài sản | Sẽ được hưởng di sản khi người để lại tài sản chết, cụ thể hơn là thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 611, khoản 2 Điều 646 BLDS năm 2015) | Thời điểm nhận tài sản tặng cho sẽ phụ thuộc vào nội dung hợp đồng (Điều 398 BLDS năm 2015). | |
Nghĩa vụ của người nhận | Theo khoản 3 Điều 646 BLDS năm 2015: Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. | Theo Điều 615 BLDS năm 2015: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại; - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. | *Tặng cho tài sản không có điều kiện: Theo Điều 457 BLDS năm 2015, bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận và không nhất thiết phải yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một nghĩa vụ nào đó. *Tặng cho tài sản có điều kiện: Theo Điều 462 BLDS năm 2015: - Bên tặng cho cũng có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện; - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. |
Trân trọng./.