![Chồng hoặc vợ mượn tiền, người còn lại có liên đới trách nhiệm trả nợ hay không?](https://luatnghinhphong.vn/uploads/news/183-1737018138.png)
Chồng hoặc vợ mượn tiền, người còn lại có liên đới trách nhiệm trả nợ hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi cưới vợ và sống chung với cô ấy được 10 năm. Tuy nhiên, cô ấy thường xuyên tiêu xài quá mức, dẫn đến nợ nần chồng chất. Trong nhiều trường hợp, tôi buộc phải đứng ra trả nợ dù không hề biết cô ấy vay tiền để làm gì. Gần đây, lại có chủ nợ đến nhà đòi, nói rằng vợ tôi vay tiền nhưng không có khả năng trả và yêu cầu tôi thanh toán thay cô ấy. Lần này, tôi quyết định không trả nữa, mặc cho sự việc diễn ra thế nào. Tôi muốn hỏi: quyết định này của tôi có đúng không? Tôi có nghĩa vụ pháp lý phải trả khoản nợ này thay vợ tôi không?
MỤC LỤC
1. Chồng hoặc vợ mượn tiền, người còn lại có liên đới trách nhiệm trả nợ hay không?
2. Nếu đã ly hôn, vợ/chồng có phải trả nợ cho người còn lại không?
3. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và việc chấm dứt hiệu lực ra sao?
Trả lời:
1. Chồng hoặc vợ mượn tiền, người còn lại có liên đới trách nhiệm trả nợ hay không?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện, cụ thể như sau:
- Giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Khi một bên vợ hoặc chồng đại diện cho bên còn lại:
+ Đại diện theo ủy quyền để xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
+ Đại diện khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó;
+ Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh;
+ Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, có thể xác định vợ, chồng có trách nhiệm liên đới về tài sản trong thời kỳ hôn nhân nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên theo quy định của pháp luật.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn có vay tiền của người khác nhưng không có tiền trả nợ và họ đã đến yêu cầu bạn trả nợ thay cho vợ của bạn.
Do đó, để xác định bạn có trách nhiệm trả nợ đối với khoản vay của vợ bạn hay không thì cần căn cứ vào mục đích vợ bạn vay tiền là để làm gì, nếu vợ bạn vay tiền vì mục đích phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình bạn, vợ chồng bạn đã có sự thỏa thuận với nhau về việc vay tiền để trang trải cuộc sống thì bạn có trách nhiệm liên đới cùng với vợ trả khoản nợ đó cho bên cho vay theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn hoàn toàn không biết gì về khoản vay đó và khoản vay đó cũng không dùng vào việc phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình bạn, mà vợ bạn vay tiền để tiêu sài cá nhân dẫn đến không có khả năng trả nợ thì bạn không có nghĩa vụ phải trả khoản nợ đó theo quy định của pháp luật.
2. Nếu đã ly hôn, vợ/chồng có phải trả nợ cho người còn lại không?
Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
- Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Như vậy, những khoản nợ mà vợ chồng bắt buộc cùng nhau trả như đã phân tích ở phần trên, thì khi ly hôn vẫn phải trả nợ cùng nhau.
3. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và việc chấm dứt hiệu lực ra sao?
Căn cứ tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
- Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Bên cạnh đó, Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
- Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Trân trọng./.