
Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào? Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tham gia một vụ việc tố tụng cạnh tranh. Trong quá trình giải quyết, bên kia đề nghị thay đổi người phiên dịch vì cho rằng người này là em họ của tôi nên có thể không vô tư khi dịch. Tôi cũng nghe nói có trường hợp được quyền từ chối giám định hoặc thay đổi người giám định, người phiên dịch. Vậy pháp luật quy định cụ thể như thế nào về việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh? Và ai là người ra quyết định cuối cùng về việc thay đổi này ạ? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 7, 8 Điều 66 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về người tham gia tố tụng cạnh tranh như sau:
“Điều 66. Người tham gia tố tụng cạnh tranh
7. Người giám định.
8. Người phiên dịch.”
Theo đó, người giám định và người phiên dịch được pháp luật liệt kê là người tham gia tố tụng cạnh tranh. Khi rơi vào các trường hợp mà luật định thì những người này phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi. Do đó, Điều 73 Luật Cạnh tranh 2018 đã ghi nhận về vấn đề từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch như sau:
“Điều 73. Từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do.”
Như vậy, điều khoản trên yêu cầu việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do. Pháp luật cạnh tranh hiện không đặt ra thêm quy trình hay thủ tục chi tiết cho việc này. Điều này cho thấy pháp luật chú trọng vào việc minh định trách nhiệm giải trình của người yêu cầu, đồng thời trao quyền chủ động cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xem xét, quyết định, nhằm bảo đảm tính công tâm và sự liêm chính của quá trình giải quyết vụ việc.
2. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được thực hiện như thế nào?
Trong tố tụng cạnh tranh, người giám định và người phiên dịch đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính chính xác và khách quan của thông tin, chứng cứ. Tuy nhiên, khi phát sinh lý do cần thay đổi những người này theo quy định, pháp luật phải có cơ chế rõ ràng để quyết định nhằm duy trì sự nnghiêm minh của quá trình tố tụng.
“Điều 74. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Dẫn chiếu đến Điều 70 và Điều 71 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 70. Người giám định
1. Người giám định là người am hiểu và có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định.
2. Người giám định có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, người trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b. Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c. Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d. Phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
đ. Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e. Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định; không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định; không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ cơ quan tiến hành tố tụng, người đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định;
g. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
Điều 71. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp thuận.
2. Người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Có mặt theo giấy triệu tập;
b. Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c. Đề nghị người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d. Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
4. Quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Theo đó, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là chủ thể có thẩm quyền quyết định việc thay đồi người giám định, người phiên dịch trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Trong trường hợp tại phiên điều trần mà phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh sẽ ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc là cử người phiên dịch khác thì thực hiện theo những quy định về người giám định, người phiên dịch tại Điều 70 và Điều 71 của Luật Cạnh tranh 2018.
Còn đối với những trường hợp thay đổi người giám định, người phiên dịch khác những phân tích nêu trên thì sẽ do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định. Từ đó thấy được rằng việc xác định rõ thẩm quyền quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong từng trường hợp giúp quá trình xử lý vụ việc minh bạch, hạn chế xung đột lợi ích và ngăn ngừa sai lệch thông tin. Qua đó, đảm bảo quy trình tố tụng cạnh tranh luôn được khách quan, công bằng.
Trân trọng./.