
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Dự án đầu tư của doanh nghiệp chúng tôi đang thiếu vốn trầm trọng mà nếu duy trì sẽ dẫn tới nguy cơ vỡ nợ nên chúng tôi mong muốn chấm dứt hoạt động của dự án này. Tuy nhiên, chúng tôi hiện không biết theo quy định của pháp luật hiện hành thì có được tự chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư này không và điều kiện, thủ tục chấm dứt là như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao theo pháp luật đầu tư hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
2. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có thể là giải pháp pháp lý hiệu quả, phù hợp khi dự án đã rơi vào tình trạng thiếu nguồn lực, vật lực hoặc không đáp ứng được các điều kiện về tiến độ hay có sự vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện,... Theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2024, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định gồm các trường hợp như sau:
“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.”
Như vậy, quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định dành cho 02 chủ thể cơ bản:
- Nhà đầu tư trong trường hợp: tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư trong các trường hợp:
+ Dự án đầu tư hoặc một phần dự án đầu tư bị ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
+ Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư vì dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai thì sẽ chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất. Lúc này, dự án đầu tư sẽ không thông qua thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư như thông thường.
+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
+ Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Đồng thời, khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo các trường hợp trên và dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chỉ được chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
Bên cạnh đó, Điều luật còn chỉ ra các hệ quả pháp lý khi dự án chấm dứt hoạt động như: công tác thanh lý tài sản, xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư và các cơ quan có liên quan cần dựa vào quy định pháp luật tương ứng và tính chất của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động để tuân thủ, thực hiện các hành vi phù hợp.
Quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020 nêu trên đã liệt kê minh bạch, rõ ràng các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phản ánh sự cân bằng giữa quyền tự chủ của nhà đầu tư và quyền quản lý, giám sát của Nhà nước. Trong đó, quy định đã cho phép nhà đầu tư chủ động chấm dứt khi hết thời hạn, theo điều kiện hợp đồng hoặc tự mình chấm dứt, đồng thời trao thẩm quyền cho cơ quan đăng ký đầu tư trong các trường hợp nhà đầu tư vi phạm nghĩa vụ, chậm tiến độ, sử dụng giao dịch dân sự giả tạo hoặc bị thu hồi đất,... Cơ chế này góp phần bảo đảm tính minh bạch, kỷ cương trong hoạt động đầu tư, tránh tình trạng dự án treo, lãng phí tài nguyên đất đai hoặc gây rủi ro cho môi trường kinh doanh.
2. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có thể tạo ra nhiều hệ luỵ cho nền kinh tế - xã hội. Do đó, điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đang được pháp luật nước ta quy định chặt chẽ tại Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định về điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư như sau:
“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.”
Như vậy, điều kiện để chấm dứt hoạt động đầu tư của một dự án đầu tư tiên quyết phải thuộc các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Đồng thời, Điều luật cũng quy định thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư phụ thuộc vào chủ thể có quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
- Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư,nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
Lưu ý, nếu nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký đầu tư là chủ thể thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tương tự như thủ tục đối với dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư dưới đây.
- Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan này sẽ quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
Ngoài ra, Điều luật nêu trên còn quy định thủ tục lập biên bản, thời điểm ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thủ tục đặc thù khi chỉ chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế, thanh lý dự án đầu tư,... Nhà đầu tư cũng như các chủ thể có liên quan cần căn cứ vào quy định của pháp luật để thực hiện các thủ tục và hành vi phù hợp.
Vậy, quy định nêu trên đã cụ thể hóa các điều kiện và thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, qua đó bảo đảm tính minh bạch, thống nhất trong quá trình thực thi. Quy định này phân biệt rõ các trường hợp nhà đầu tư chủ động chấm dứt, chấm dứt theo hợp đồng, hết thời hạn, hoặc do quyết định của cơ quan quản lý, từ đó xác định rõ trách nhiệm và trình tự thủ tục tương ứng. Đồng thời, việc bổ sung cơ chế thanh lý dự án, xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cũng như gắn kết với quy định về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế cho thấy tính liên thông và đồng bộ của pháp luật. Bên cạnh đó, quy định đặt ra yêu cầu cao về tính kịp thời và sự chủ động của nhà đầu tư trong việc thông báo, nộp hồ sơ, nếu không sẽ bị áp dụng thủ tục cưỡng chế chấm dứt. Từ đó, cho thấy pháp luật nước ta vừa có cơ chế cho phép sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm; vừa xác lập cơ chế xử lý đối với hành vi chây ỳ, kéo dài hoạt động của dự án đầu tư gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội.
Trân trọng./.