
Ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Dự án đầu tư của công ty chúng tôi bị ảnh hưởng bởi tình trạng ô nhiễm không khí kéo dài ở địa bàn thực hiện dự án nên chúng tôi có dự định ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho tới thời điểm tình trạng ô nhiễm được khắc phục. Tuy nhiên, chúng tôi không biết liệu mình có được ngừng hoạt động dự án đầu tư trong trường hợp này hay không và trường hợp nếu được ngừng thì điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động là như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi, ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
2. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Trong quá trình hình thành và phát triển của một dự án đầu tư, không hiếm các trường hợp vì nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà dự án phải ngừng hoạt động để kịp thời khắc phục, hạn chế những thiệt hại hoặc nhằm các mục đích khác. Theo đó, Điều 47 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung 2024 đã có điều khoản minh bạch, rõ ràng về ngừng hoạt động của dự án đầu tư như sau:
“Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Như vậy, việc ra quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định dành cho các chủ thể sau đây:
- Nhà đầu tư: Trường hợp này nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Lưu ý rằng khi ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. Điều này chứa đựng tính nhân văn, hợp lý nhằm giúp giảm thiểu thiệt hại cho nhà đầu tư và đóng vai trò cơ chế pháp lý chia sẻ gánh nặng tài chính giữa nhà nước và chủ thể có hoạt động đầu tư. Từ đó, giúp nhà đầu tư có thể phục hồi, phát triển nhanh chóng, kịp thời khôi phục hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong các trường hợp:
+ Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
+ Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
+ Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
+ Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
Đồng thời, trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì theo đề nghị của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Do đó, có thể thấy rằng, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư chỉ được phép ngừng hoạt động của một dự án đầu tư trong trường hợp bảo vệ lợi ích công cộng, trật tự quản lý về văn hoá, môi trường, lao động, tuân thủ trật tự tư pháp và hành chính. Riêng đối với trường hợp liên quan đến quốc phòng – an ninh quốc gia, chủ thể có thẩm quyền ngừng hoạt động của dự án đầu tư chỉ là Thủ tướng Chính phủ. Cho thấy sự thận trọng, nâng cao hiệu lực pháp lý của quyết định ngừng hoạt động được đưa ra đối với toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cụ thể.
2. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện ra sao?
Ngừng hoạt động của dự án đầu tư là một quyết định có ảnh hưởng lớn đến tiến độ dự án nói chung cũng như đến việc làm của người lao động, các chi phí lưu kho, thiệt hại tài sản,… nói riêng. Do đó, quá trình đưa đến quyết định này cần phải căn cứ vào các điều kiện, thủ tục nhất định nhằm đảm bảo cân bằng được lợi ích giữa nhà đầu tư, Nhà nước và cộng đồng, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Theo đó, Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định về điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư như sau:
"Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.”
Quy định trên cho thấy điều kiện để ngừng thực hiện dự án đầu tư nhất thiết phải thuộc các trường hợp được phép ngừng theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư 2020. Đồng thời, nhằm đảm bảo tiến độ chung của dự án, tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải không quá 12 tháng dù nhà đầu tư tự xác định hay thuộc vào nội dung bản án, quyết định của toà án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư có sự phân biệt phụ thuộc vào chủ thể đưa ra quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư như sau:
- Đối với trường hợp nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.
- Đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan này căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến di sản văn hoá, môi trường, an toàn lao động, công tác xét xử, trật tự pháp luật hành chính và quy định về an ninh – quốc phòng để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực tương ứng còn phải lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư nhằm đảm bảo yêu cầu ghi chép đầy đủ, chính xác các sự kiện, sự việc đã xảy ra liên quan đến quyết định nêu trên.
- Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
- Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính để cơ quan này để lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau đó, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Như vậy, Điều 56 Luật Đầu tư 2020 đã thiết lập khuôn khổ pháp lý cụ thể về điều kiện và thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư, qua đó đảm bảo sự minh bạch, kiểm soát và cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Quy định giới hạn tổng thời gian ngừng hoạt động không quá 12 tháng là cơ chế nhằm tránh việc dự án bị đình trệ kéo dài, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng đến trật tự quản lý đầu tư. Đồng thời, thủ tục được phân định rõ ràng giữa trường hợp nhà đầu tư tự ngừng hoạt động, trường hợp cơ quan nhà nước quyết định ngừng, cũng như trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng đã cho thấy tính chặt chẽ và linh hoạt trong áp dụng. Từ đó, đảm bảo việc ngừng hoạt động của một dự án đầu tư được đúng đắn và có sự giám sát chặt chẽ từ nhà nước, hạn chế những hệ quả tiêu cực có khả năng phát sinh.
Dựa trên các phân tích đã được nêu ra, có thể thấy rằng nhà đầu tư được quyền ngừng thực hiện dự án đầu tư mà không cần có lý do gì đặc biệt làm cơ sở cho quyết định ngừng thực hiện dự án đầu tư. Do đó, khi tình trạng môi trường không khí nơi bạn thực hiện dự án chưa được cải thiện, bạn có thể gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyềntrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng thực hiện dự án đầu tư. Sau đó, cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan để tiến hành các hoạt động cần thiết về thuế, quản lý hành chính, thanh tra, kiểm tra và các hoạt động khác.
Trân trọng./.