Việc tăng vốn và giảm vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Việc tăng vốn và giảm vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Việc tăng vốn và giảm vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là thành viên của một doanh nghiệp tại Hà Nội. Bây giờ, tôi muốn tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Việc tăng vốn và giảm vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Vốn điều lệ là gì?

2. Các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ

2.1. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

2.2. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên

2.3. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần

2.4. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty hợp danh

 

Trả lời:

1. Vốn điều lệ là gì?

Theo tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm vốn điều lệ như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”

Như vậy, vốn điều lệ là số tiền thực tế đã góp mà còn bao gồm cả cam kết góp vốn trong tương lai. Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, vốn điều lệ phản ánh cam kết về tài sản của các thành viên, trong khi đối với công ty cổ phần, nó thể hiện giá trị cổ phần đã được phát hành.

2. Các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ

2.1. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020: 

Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”

Căn cứ tại khoản 1,3  Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty như sau: 

Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Tăng vốn góp của thành viên;

b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.

3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.”

Về việc tăng vốn điều lệ, công ty có hai phương thức: tăng vốn góp của các thành viên hiện hữu hoặc tiếp nhận thêm vốn góp từ thành viên mới.

Đối với việc giảm vốn điều lệ, công ty có thể thực hiện thông qua ba hình thức. Thứ nhất, hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên theo tỷ lệ sở hữu, nhưng chỉ khi công ty đã hoạt động liên tục từ 02 năm trở lên và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ sau khi hoàn trả. Thứ hai, mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này, liên quan đến việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông không tán thành các quyết định quan trọng của công ty. Thứ ba, giảm vốn điều lệ khi vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

2.2. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020: 

Điều 75. Góp vốn thành lập công ty

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”

Căn cứ tại khoản 1,3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty như sau: 

Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”

Đối với việc tăng vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty có thể lựa chọn góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp từ người khác, đồng thời tự quyết định hình thức và mức tăng vốn.

Về việc giảm vốn điều lệ, có hai trường hợp chính. Thứ nhất, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ sau khi hoàn trả. Thứ hai, vốn điều lệ có thể bị giảm nếu chủ sở hữu không thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.

2.3. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020: 

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.”

Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty như sau: 

Điều 123. Chào bán cổ phần

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;

c) Chào bán cổ phần ra công chúng.”

Đồng thời căn cứ tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp giảm vốn điều lệ của công ty như sau:

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần

5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”

2.4. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty hợp danh

Vốn điều lệ công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết sẽ góp khi thành lập công ty hợp danh mới.

Công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn.

Công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Trân trọng./.

 

Góp ý