Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôiđang chuẩn bị mở rộng hoạt động nhập khẩu hàng hoá và muốn tìm hiểu về Tổng cục Hải quan – cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn và giám sát hoạt động hải quan trên cả nước. Vì vậy, tôi muốn hỏi, vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Vị trí, chức năng của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Vị trí, chức năng của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Vị trí, chức năng của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định tại Điều 1 Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính như sau:

“Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.

2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.”

* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).

Theo đó, Cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, đảm nhiệm vai trò tham mưu và giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Điều này thể hiện vai trò trung tâm của Cục Hải quan trong việc xây dựng chính sách, hướng dẫn, tổ chức thực thi pháp luật và giám sát toàn bộ hoạt động hải quan trên phạm vi cả nước, từ kiểm tra giám sát hàng hóa, phòng chống buôn lậu đến các hoạt động liên quan xuất nhập khẩu. Bên cạnh chức năng tham mưu, Cục Hải quan là cơ quan trực tiếp thực thi pháp luật về hải quan, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và quá cảnh.

Ngoài ra, điều luật khẳng định Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu mang Quốc huy và tài khoản riêng, cho thấy cơ quan này có quyền tự chủ về mặt pháp lý và tài chính trong khuôn khổ pháp luật.

Nhìn chung, quy định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác lập địa vị pháp lý của Cục Hải quan trong bộ máy nhà nước. Việc quy định rõ vị trí, chức năng và tư cách pháp lý giúp đảm bảo cơ chế tổ chức hoạt động minh bạch, thống nhất và hiệu quả. Qua đó, Cục Hải quan có cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền kinh tế, thúc đẩy thương mại quốc tế, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, góp phần phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ lợi ích quốc gia.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định tại Điều 2 Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính như sau:

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan;

c) Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:

a) Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan;

b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan;

c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan.

3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan.

6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:

a) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

d) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

đ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;

h) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong ngành hải quan.

9. Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hải quan; tổ chức thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và thực hiện cơ chế kết nối một cửa quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia, các vùng lãnh thổ theo các cam kết quốc tế Việt Nam là thành viên hoặc theo phân công của Chính phủ; tổ chức thực hiện thống kê nhà nước về hải quan.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.

12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.

13. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

14. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.

Điều luật trên đã quy định toàn diện các nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hải quan, thể hiện vai trò trung tâm trong quản lý nhà nước về hải quan. Nội dung điều luật quy định các nhóm nhiệm vụ chính của Cục Hải quan gồm:

- Tham mưu xây dựng pháp luật và chính sách: Cục Hải quan trình Bộ Tài chính, Chính phủ, Thủ tướng các dự án luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,...

- Ban hành văn bản và tổ chức thực thi pháp luật: Cơ quan được quyền ban hành hướng dẫn chuyên môn, kế hoạch hoạt động và triển khai pháp luật về hải quan.

- Thực hiện quản lý nghiệp vụ hải quan: Kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện xuất nhập khẩu, quá cảnh; chống buôn lậu; thu thuế xuất – nhập khẩu; kiểm tra sau thông quan; phân loại hàng hóa.

- Ứng dụng quản lý rủi ro và khoa học công nghệ hiện đại, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và phục vụ thống kê nhà nước về hải quan.

- Hợp tác quốc tế, thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quốc tế của Việt Nam.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra và chống tham nhũng.

- Quản lý tổ chức, nhân sự, tài chính và tài sản, thực hiện cải cách hành chính và đào tạo lực lượng hải quan.

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác.

Điều này thể hiện rằng,Cục Hải quan không chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra tại cửa khẩu mà còn tham gia xây dựng chính sách, cải cách hệ thống hải quan và hội nhập quốc tế. Khẳng định vai trò của cơ quan này trong nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội cũng như vai trò, vị trí tham mưu, tổ chức thực thi pháp luật về hải quan thống nhất trên cả nước.

3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính được quy định tại Điều 3Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính như sau:

“Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Các tổ chức hải quan ở trung ương:

a) Vụ Pháp chế;

b) Vụ Hợp tác quốc tế;

c) Vụ Tổ chức cán bộ;

d) Vụ Thanh tra - Kiểm tra;

đ) Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh);

e) Cục Giám sát quản lý về hải quan;

g) Cục Thuế xuất nhập khẩu;

h) Cục Điều tra chống buôn lậu;

i) Cục Kiểm tra sau thông quan;

k) Cục Tài vụ - Quản trị;

l) Cục Quản lý rủi ro;

m) Cục Kiểm định hải quan;

n) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan;

o) Viện Nghiên cứu Hải quan;

p) Trường Hải quan Việt Nam;

q) Báo Hải quan.

Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm n khoản này là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ điểm o đến điểm q là tổ chức sự nghiệp.

2. Các tổ chức hải quan ở địa phương:

a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan:

- Cục Hải quan thành phố Hà Nội;

- Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh;

- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng;

- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng;

- Cục Hải quan thành phố Cần Thơ;

- Cục Hải quan tỉnh An Giang;

- Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh;

- Cục Hải quan tỉnh Bình Định;

- Cục Hải quan tỉnh Bình Dương;

- Cục Hải quan tỉnh Bình Phước;

- Cục Hải quan tỉnh Cà Mau;

- Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng;

- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk;

- Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai;

- Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp;

- Cục Hải quan tỉnh Điện Biên;

- Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum;

- Cục Hải quan tỉnh Hà Giang;

- Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh;

- Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang;

- Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa;

- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn;

- Cục Hải quan tỉnh Lào Cai;

- Cục Hải quan tỉnh Long An;

- Cục Hải quan tỉnh Nghệ An;

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình;

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam;

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh;

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi;

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị;

- Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh;

- Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa;

- Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.

b) Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

c) Các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan.”

Theo đó, cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan Việt Nam thể hiện mô hình tổ chức theo hệ thống tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương, Cục Hải quan gồm các vụ, cục chức năng và các đơn vị sự nghiệp, nhằm hỗ trợ Cục trưởng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi pháp luật về hải quan. Các đơn vị này được phân chia theo chức năng chuyên môn như pháp chế, hợp tác quốc tế, quản lý rủi ro, kiểm định, công nghệ thông tin, đào tạo và nghiên cứu. Ở địa phương, hệ thống hải quan bao gồm các Chi cục Hải quan khu vực cùng các Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu trực thuộc Chi cục Hải quan khu vực nhằm triển khai nhiệm vụ quản lý hải quan tại cơ sở. Các đơn vị địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để đảm bảo hoạt động độc lập theo quy định pháp luật. Việc thành lập, tổ chức, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc được giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Quy định này bảo đảm bộ máy hải quan được tổ chức khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu trên cả nước.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý