
Tài sản là gì? Góp tài sản là gì? Tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại, tôi và một số người bạn đang có ý định cùng nhau đóng góp tài sản của mình vào một số quỹ từ thiện. Chúng tôi, mặc dù trước đây đã cùng nhau đi từ thiện nhiều nơi nhưng hoàn toàn là tự phát, chưa từng có kinh nghiệm trong việc góp tài sản của mình vào quỹ từ thiện nào trước đó. Tôi và các bạn tôi đang băn khoăn việc không biết ngoài góp bằng tiền mặt ra thì chúng tôi có thể góp bằng tài sản khác như: Bàn ghế, trang thiết bị y tế, đồ dùng gia đình,… được hay không? Nếu trong trường hợp được phép thì chúng tôi cần phải lưu ý những gì?
MỤC LỤC
1. Tài sản là gì? Góp tài sản thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện là gì?
2. Tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Tài sản là gì? Góp tài sản thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện là gì?
Căn cứ theo khoản 5, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (“Nghị định số 93/2019/NĐ-CP”) có nêu định nghĩa về tài sản cũng như việc góp tài sản thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
5. Tài sản: Là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
6. Góp tài sản: Là việc chuyển quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức sang quỹ dưới hình thức hợp đồng, hiến, tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để làm tài sản của quỹ và thực hiện các mục đích theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
Dẫn chiều đến mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ được quy định tại Điều 3 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ cụ thể như sau:
“Điều 3. Mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ
Quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cộng đồng, từ thiện, nhân đạo.”
Từ các quy định nêu trên, có thể thấy tài sản là yếu tố nền tảng, giữ vai trò trung tâm trong việc thành lập, duy trì và vận hành quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Việc góp tài sản chính là hành vi chuyển quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức sang cho quỹ thông qua các hình thức pháp lý như hợp đồng, hiến, tặng, di chúc hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật, nhằm hình thành nên nguồn lực tài chính hợp pháp và ổn định cho quỹ hoạt động.
Hoạt động góp tài sản này không mang tính chất kinh doanh hay sinh lợi, mà phục vụ hoàn toàn vì mục tiêu nhân văn, cộng đồng và phát triển bền vững, phù hợp với nguyên tắc quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, quy định của pháp luật về “tài sản” và “góp tài sản” trong Nghị định số 93/2019/NĐ-CP không chỉ đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch trong việc hình thành quỹ mà còn thể hiện chính sách khuyến khích, định hướng của Nhà nước trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội vì lợi ích công cộng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần thúc đẩy trách nhiệm xã hội của công dân và tổ chức, đồng thời lan tỏa mạnh mẽ giá trị nhân đạo, tinh thần tương thân tương ái và phát triển bền vững của đất nước.
2. Tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?
Quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được căn cứ tại Điều 14 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:
a) Tiền đồng Việt Nam;
b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;
c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).
4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.”
Lưu ý: Đơn vị hành chính cấp huyện đã kết thúc hoạt động trong cả nước kể từ ngày 01/7/2025 căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, có thể thấy pháp luật nước ta đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, minh bạch và có tính khả thi cao về tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, nhằm bảo đảm tính hợp pháp, ổn định và bền vững cho hoạt động của quỹ ngay từ giai đoạn hình thành.
Trước hết, quy định trên đã xác định rõ phạm vi tài sản có thể được sử dụng để góp lập quỹ, bao gồm: Tiền đồng Việt Nam, hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá và các quyền tài sản khác, với yêu cầu bắt buộc việc định giá tài sản phải do tổ chức thẩm định giá hợp pháp thực hiện và thời điểm định giá không quá 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ. Điều này nhằm đảm bảo giá trị thực và tính minh bạch của phần vốn đóng góp. Đồng thời, quy định yêu cầu phần tiền đồng Việt Nam phải chiếm tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản, thể hiện chủ trương của Nhà nước trong việc đảm bảo tính thanh khoản và khả năng vận hành tài chính thực tế của quỹ.
Tiếp đó, các mức vốn tối thiểu được quy định cụ thể tùy theo phạm vi hoạt động của quỹ (toàn quốc, tỉnh, huyện, xã) và thành phần sáng lập viên (trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài) cho thấy Nhà nước có sự phân loại rõ ràng, phù hợp với quy mô và khả năng quản lý thực tiễn. Cách quy định này vừa đảm bảo tính công bằng và linh hoạt, vừa khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đóng góp vì lợi ích cộng đồng trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
Cuối cùng, việc yêu cầu chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi được cấp phép và đảm bảo rằng tài sản không bị tranh chấp hoặc nghĩa vụ tài chính khác là quy định có ý nghĩa then chốt nhằm ngăn ngừa rủi ro pháp lý, bảo vệ tính toàn vẹn của nguồn vốn quỹ.
Như vậy, quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ không chỉ xác định rõ cấu trúc tài sản hợp pháp để thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, mà còn thể hiện tư duy quản lý hiện đại của Nhà nước trong việc vừa khuyến khích hoạt động thiện nguyện, vừa đảm bảo tính pháp lý, minh bạch và bền vững cho các quỹ đóng vai trò quan trọng trong công tác an sinh xã hội và phát triển cộng đồng.
Trân trọng./.












