Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã ấp ủ từ lâu mong muốn được thành lập một quỹ xã hội với mục tiêu đồng hành, hỗ trợ và chia sẻ cùng các nhóm nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là những đề tài nghiên cứu vắc xin phòng ngừa bệnh ung thư. Với tôi đây là một hướng đi mang tính ý nghĩa nhân văn sâu sắc và có giá trị lớn đối với cộng đồng. Tuy nhiên, do chưa từng có kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên tôi còn khá băn khoăn về thành phần hồ sơ cần chuẩn bị khi xin phép thành lập quỹ. Tôi muốn được Luật sư tư vấn rõ hơn về những giấy tờ, tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ để cơ quan nhà nước tiếp nhận và xem xét việc thành lập quỹ xã hội của tôi. Mong nhận được sự phản hồi từ Luật sư cho câu hỏi của tôi. 

MỤC LỤC

1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?

2. Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Quỹ xã hội là gì? Quỹ từ thiện là gì?

Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (“Nghị định số 93/2019/NĐ-CP”) được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ quy định về định nghĩa của “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cộng đồng.

3. Quỹ từ thiện: Là quỹ được tổ chức, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích từ thiện, nhân đạo; hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội.”

Từ các quy định trên, có thể thấy quỹ xã hội và quỹ từ thiện đều là những tổ chức phi lợi nhuận được thành lập nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, song mục tiêu hoạt động và phạm vi hỗ trợ có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể, quỹ xã hội hướng đến việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường và các hoạt động vì cộng đồng nói chung. Trong khi đó, quỹ từ thiện tập trung vào mục tiêu nhân đạo, cứu trợ và giúp đỡ trực tiếp các cá nhân, nhóm người hoặc cộng đồng gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hay thuộc diện yếu thế trong xã hội.

Theo đó, xét về bản chất pháp lý, cả hai loại quỹ này đều là tổ chức xã hội hoạt động không vì lợi nhuận, thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức xã hội vào công tác an sinh, phát triển xã hội và nhân đạo.

Việc phân định rạch ròi giữa “quỹ xã hội” và “quỹ từ thiện” giúp đảm bảo tính minh bạch, đúng mục tiêu hoạt động và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nguồn lực xã hội hóa, đồng thời góp phần phát huy truyền thống tương thân tương ái, chung tay xây dựng cộng đồng văn minh, nhân ái và phát triển bền vững.

2. Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 136/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện cụ thể như sau:

Điều 15. Hồ sơ thành lập quỹ

1. Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:

a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;

b) Dự thảo điều lệ quỹ;

c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

d) Sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định này) và phiếu lý lịch tư pháp số 01 do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các sáng lập viên thành lập quỹ không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ và hồ sơ theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này; trường hợp sáng lập viên theo quy định điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì không cần phiếu lý lịch tư pháp số 01;

đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;

e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.”

Do đó, hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện là một trong những điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xem xét cấp phép hoạt động của quỹ. Toàn bộ hồ sơ phải được lập thành 01 bộ hoàn chỉnh, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP, nhằm đảm bảo việc thẩm định, đánh giá tính hợp pháp, minh bạch và đầy đủ của quỹ trước khi được phép thành lập.

Theo đó, bộ hồ sơ phải thể hiện rõ ý chí thành lập quỹ, năng lực tài chính của sáng lập viên, mục tiêu, phạm vi hoạt động, cũng như cơ cấu tổ chức nhân sự và trụ sở dự kiến.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng quỹ được thành lập trên nền tảng pháp lý chặt chẽ, có nguồn tài sản hợp pháp, nhân sự đủ năng lực, phẩm chất, đồng thời hoạt động minh bạch, đúng tôn chỉ, mục đích phi lợi nhuận. Do đó, việc chuẩn bị hồ sơ phải được thực hiện cẩn trọng, trung thực, đúng biểu mẫu và quy định hiện hành, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc xem xét, cấp phép và giúp quỹ đi vào hoạt động hiệu quả, bền vững, đúng tinh thần chủ trương pháp luật của nước ta.

Nhằm giúp quý độc giả có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện chúng tôi xin trân trọng mời quý vị tham khảo thêm các bài viết chuyên đề chi tiết của từng vấn đề pháp lý liên quan đến được đăng tải trên website chính thức của chúng tôi.

Ở từng bài viết, nhóm biên tập và đội ngũ pháp lý đã tiến hành phân tích kỹ lưỡng và hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến nhiều nội dung quan trọng như: Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ; chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ; các điều kiện liên quan sáng lập viên thành lập quỹ; cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ; thành lập quỹ theo di chúc hoặc hiến, tặng tài sản,…

Các bài viết không chỉ bám sát cơ sở pháp lý mà còn được trình bày theo hướng khoa học, dễ hiểu, giúp người đọc dễ dàng áp dụng vào quá trình chuẩn bị và triển khai việc thành lập quỹ. Xin được thông tin tới bạn đọc, bởi trong khuôn khổ của một bài viết, chúng tôi sẽ chỉ có thể giới thiệu tổng quan các quy định liên quan đến hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện mà chưa thể đi sâu phân tích toàn bộ các khía cạnh cụ thể.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý