Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một nhà máy sản xuất hóa chất, trong quá trình sản xuất phát sinh chất thải nguy hại hàng tháng với số lượng lớn. Tôi muốn đảm bảo rằng nhà máy của mình hoạt động đúng quy định pháp luật và không gây rủi ro môi trường. Vậy theo quy định hiện hành, trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Chất thải nguy hại là gì?

2. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chất thải nguy hại là gì?

Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chất thải nguy hại như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

…”

Theo đó, chất thải nguy hại được hiểu là những loại chất thải có chứa các yếu tố độc hại hoặc nguy hiểm như phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy nổ, ăn mòn hay gây nhiễm độc. Là những chất thải có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường tự nhiên, nên cần được quản lý, thu gom và xử lý theo quy định nghiêm ngặt để bảo đảm an toàn.

2. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?

Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong đó, theo Điều 71 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 06/01/2025 sửa đổi Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó có quy định phân cấp UBND tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đã nêu rõ việc trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như sau:

Điều 71. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Trách nhiệm chính của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:

1. Phân định, phân loại, lưu giữ chất thải nguy hại:

a) Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai báo và quản lý;

b) Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.

2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định này có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên trong quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường.

3. Tự xử lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp.

4. Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận được liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại.”

Theo đó, chủ nguồn thải phải tự phân định, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời thiết lập khu vực lưu giữ tạm thời hợp lý và chỉ được lưu giữ tối đa 1 năm, trừ những trường hợp đặc biệt phải báo cáo định kỳ. Điều này thể hiện nguyên tắc trách nhiệm từ giai đoạn phát sinh chất thải, giúp hạn chế ô nhiễm và rủi ro đối với môi trường và cộng đồng.

Đối với các dự án phát sinh chất thải nguy hại với khối lượng lớn, chủ nguồn thải có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường. Việc này không chỉ là thủ tục pháp lý, mà còn là cơ chế kiểm soát chất thải ngay từ khi thiết kế và vận hành dự án, đảm bảo các biện pháp xử lý phù hợp được thực hiện từ đầu.

Và chủ nguồn thải phải tự xử lý hoặc ký hợp đồng với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp, đồng thời phối hợp lập chứng từ, theo dõi quá trình xử lý và báo cáo khi có sự cố hoặc khi chứng từ không được trả về đúng hạn.

Như vậy, trách nhiệm phải đi liền với quyền hạn, nghĩa là chủ nguồn thải không chỉ phát sinh chất thải mà còn phải chịu trách nhiệm về cách thức quản lý, lưu giữ, chuyển giao và giám sát chất thải đó. Nếu được thực hiện nghiêm túc, những quy định này sẽ giúp hạn chế rủi ro môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp và tổ chức, đồng thời tạo nền tảng cho một hệ thống quản lý chất thải nguy hại chuyên nghiệp, bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý