1. Giải thích từ ngữ
Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông được hiểu là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật; hoặc mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó và hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Tội danh
“Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức liên quan đến thông tin được lưu trữ hoặc truyền tải qua mạng máy tính và mạng viễn thông. Tội phạm này xâm phạm quyền riêng tư, bảo mật thông tin và an toàn của các hệ thống mạng.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Tội phạm này bao gồm các hành vi cụ thể như:
- Đưa trái phép thông tin: Là hành động chuyển giao, công bố hoặc chia sẻ thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông mà không có sự cho phép hợp pháp từ chủ sở hữu hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: đăng tải thông tin nhạy cảm, bí mật cá nhân hoặc dữ liệu quan trọng lên các nền tảng công cộng mà không có sự đồng ý.
- Sử dụng trái phép thông tin: Là hành động sử dụng thông tin mà mình không có quyền truy cập hoặc quyền sử dụng hợp pháp, nhằm thực hiện các mục đích không được phép. Ví dụ: truy cập, sao chép, hoặc sử dụng thông tin cá nhân từ cơ sở dữ liệu mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu thông tin.
Các hành vi này có thể dẫn đến:
- Xâm phạm quyền riêng tư: Gây ra sự xâm phạm đến quyền riêng tư của cá nhân hoặc tổ chức khi thông tin cá nhân bị lộ ra ngoài mà không được phép.
- Thiệt hại về tài sản: Gây thiệt hại về tài chính hoặc tài sản cho cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng, ví dụ như thông tin tài chính bị lộ có thể dẫn đến mất mát tiền bạc hoặc tài sản.
- Gây rối loạn hoạt động: Có thể làm gián đoạn hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của hệ thống mạng hoặc dịch vụ viễn thông nếu thông tin bị lộ hoặc sử dụng sai mục đích.
Cần chứng minh rằng hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin đã dẫn đến các hậu quả cụ thể như xâm phạm quyền riêng tư, gây thiệt hại tài sản, hoặc rối loạn hoạt động của hệ thống mạng hoặc dịch vụ viễn thông. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cần được xác định rõ ràng.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích hoặc mong muốn đưa hoặc sử dụng thông tin trái phép. Có thể là:
- Cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ rằng hành vi của mình là trái phép và có mục đích thực hiện hành vi đó.
- Cố ý gián tiếp: Người phạm tội biết rằng hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và chấp nhận nguy cơ đó, mặc dù không trực tiếp mong muốn gây ra hậu quả.
Lỗi vô ý: Trong một số trường hợp, người phạm tội có thể không nhận thức được rằng hành vi của mình là trái phép hoặc có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, nhưng lẽ ra phải nhận thức được nguy cơ và hậu quả của hành vi đó.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào có khả năng thực hiện các hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. Cụ thể:
- Người sử dụng mạng hoặc thiết bị điện tử: Những người thực hiện hành vi đưa hoặc sử dụng thông tin mà không có quyền hoặc không được phép.
- Nhà phát triển phần mềm hoặc hacker: Những người có thể khai thác lỗ hổng bảo mật hoặc tạo ra công cụ để truy cập và sử dụng thông tin trái phép.
- Tổ chức hoặc doanh nghiệp: Các tổ chức có thể tham gia vào việc thực hiện hoặc hỗ trợ hành vi trái phép liên quan đến thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.
Chủ thể phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người đủ tuổi chịu trách nhiệm và không mắc các bệnh lý tâm thần hoặc bệnh lý khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi.
Trân trọng./.