Thủ tục tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự của Thừa phát lại được quy định như thế nào?

Thủ tục tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự của Thừa phát lại được quy định như thế nào?

Thủ tục tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự của Thừa phát lại được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình thi hành án, nếu có quyết định tạm dừng thi hành án từ Tòa án do phát sinh tranh chấp quyền sở hữu, Thừa phát lại có nghĩa vụ gì và xử lý ra sao?

MỤC LỤC

1. Thẩm quyền tổ chức thi hánh bản án

2. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án

3. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại

 

Trả lời

1. Thẩm quyền tổ chức thi hành bản án

Căn cứ Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 51. Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại

1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

2. Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi hành án dân sự.”

2. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án

Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 54. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án

1. Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án giữa người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại được thể hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ và có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;

b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;

c) Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện yêu cầu thi hành án theo ủy quyền;

d) Chi phí, phương thức thanh toán;

đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).

Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Sau khi ký kết hợp đồng, Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”

3. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại

Theo quy định căn cứ tại Điều 56 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 56. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại

1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.

2. Xử lý trường hợp chuyển vụ việc từ cơ quan thi hành án dân sự sang Văn phòng Thừa phát lại và ngược lại:

a) Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;

b) Đối với các vụ việc đang do Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục thi hành án và chấm dứt hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thì người được thi hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại khác có thẩm quyền tiếp tục tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Yêu cầu thi hành án mới của đương sự phải nêu rõ kết quả thi hành án trước đó; những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành án tiếp và thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu. Trình tự, thủ tục, kết quả quá trình thi hành án trước đó nếu thực hiện đúng quy định của pháp luật vẫn có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức thi hành án.”

Trường hợp trong quá trình thi hành án, nếu có quyết định tạm dừng thi hành án từ Tòa án do phát sinh tranh chấp quyền sở hữu, Thừa phát lại phải:

- Chấp hành ngay quyết định tạm dừng và ngừng mọi hoạt động thi hành án liên quan.

- Bảo quản tài sản kê biên (nếu có) để tránh thất thoát hoặc hư hỏng.

- Thông báo cho các bên liên quan về việc tạm dừng thi hành án.

- Chờ kết quả giải quyết từ Tòa án và thực hiện theo phán quyết cuối cùng.

Thừa phát lại không được xử lý tài sản tranh chấp cho đến khi có quyết định mới từ Tòa án.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý