1. Trình tự thực hiện | Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Thực hiện Đăng ký khai tử. - Ngay khi tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực hiện việc đăng ký khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử. - Thời gian giải quyết: Thực hiện việc đăng ký khai tử ngay trong ngày. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Bước 3: Lập và chuyển hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Ngay sau khi nhận được trích lục khai tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chụp 01 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí chuyển cho công chức văn hóa - xã hội. - Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa - xã hội của Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện giải quyết. Thông tin về người chết có thể chuyển trước thông qua mạng điện tử. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội quận, huyện kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ theo quy định thì giải quyết chế độ tử tuất cho người dân; chuyển trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. - Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng: + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản khai và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển cho công chức văn hóa - xã hội để chuyển trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ chuyển trước đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho công chức văn hóa - xã hội của Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ chuyển trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định. Chuyển quyết định cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. + Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người dân. - Trường hợp thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng): + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc do công chức văn hóa - xã hội chuyển đến). Hồ sơ chuyển trước đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay khi có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người dân. - Trường hợp hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ: + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện (chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính) thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ chuyển trước đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiên thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân quận, huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Hồ sơ chuyển trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định hưởng chế độ mai táng phí. + Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả và chuyển tiền mai táng phí đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả của người dân. - Trường hợp hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh: + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội chuyển cho Hội Cựu chiến binh. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân nhân dân cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ chuyển trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân. - Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (theo mẫu quy định); lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng. Hồ sơ chuyển trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển quyết định trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho đối tượng khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: + Ngay khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức văn hóa - xã hội trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ chuyển trước đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử. + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho thân nhân đối tượng bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. |
2. Cách thức thực hiện | Hồ sơ đăng ký khai tử cần được nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đã mất. Nộp trực tiếp: Người đại diện hoặc thân nhân của người chết sẽ mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, Thường làm việc vào giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu (có thể tham khảo giờ làm việc cụ thể của địa phương). |
3. Thành phần hồ sơ | * Hồ sơ phải nộp: - Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu Thông tư số 15/2015/TT-BTP); Số lượng bản chính: 01 (một) - Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử (theo quy định); Số lượng bản chính: 01 (một) - Sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Số lượng bản chính: 01 (một) - Tờ khai của thân nhân theo Mẫu 9A-HSB; Số lượng bản chính: 01 (một) - Biên bản họp của các thân nhân (nếu có nhiều người lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần); Số lượng bản chính: 01 (một) - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc Giấy xác nhận khuyết tật (nếu có); Số lượng bản chính: 01 (một) - Giấy ủy quyền (nếu có nhiều thân nhân); Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối với người có công với cách mạng: Bản khai đại diện thân nhân (theo mẫu TT1); Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối với thân nhân liệt sĩ: Đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương; Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối với đối tượng theo Nghị định 150/2006/NĐ-CP: Bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí; Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối với đối tượng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg: Bản khai có xác nhận của chính quyền địa phương; Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối với đối tượng theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg: Bản trích sao quyết định của đối tượng đã hưởng chế độ trợ cấp một lần; Số lượng bản chính: 01 (một) - Đối tượng bảo trợ xã hội: Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng. Số lượng bản chính: 01 (một) * Hồ sơ phải xuất trình: - Bản chính một trong các giấy tờ: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân. Số lượng bản chính: 01 (một) |
4. Thời hạn giải quyết | - Hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); Thời gian: 20 ngày làm việc - Hưởng mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng; Thời gian: 25 ngày làm việc - Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng); Thời gian: 5 ngày làm việc - Mai táng phí đối với thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách; Thời gian: 40 ngày làm việc - Mai táng phí theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP về cựu chiến binh; Thời gian: 23 ngày làm việc - Trợ cấp mai táng phí theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg cho đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc; Thời gian: 25 ngày làm việc - Mai táng phí theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg cho dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến. Thời gian: 25 ngày làm việc Lưu ý: Thời hạn thực hiện có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào điều kiện thực tế giải quyết hồ sơ. |
5. Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam. |
6. Cơ quan thực hiện | Ủy ban nhân dân cấp xã. |
7. Kết quả thực hiện | Trích lục khai tử. |
8. Lệ phí | Đồng Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố quy định. - Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. - Phí cấp bản sao Trích lục khai tử (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | - Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu Thông tư số 15/2015/TT-BTP); - Tờ khai của thân nhân (theo Mẫu 9A-HSB); - Bản khai đại diện thân nhân (theo mẫu TT1) - đối với người có công với cách mạng; - Đơn đề nghị - đối với thân nhân liệt sĩ; - Bản khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí - đối với đối tượng theo Nghị định 150/2006/NĐ-CP; - Bản khai có xác nhận của chính quyền địa phương - đối với đối tượng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; - Bản trích sao quyết định - đối với đối tượng theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg. |
10. Căn cứ pháp lý | - Luật cư trú 2013; - Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Luật Hộ tịch 2014; - Quyết định 2562/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của Thành phố Hồ Chí Minh. |