Thay đổi pháp luật là gì? Bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?

Thay đổi pháp luật là gì? Bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?

Thay đổi pháp luật là gì? Bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây có rất nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tôi với tư cách là nhà đầu tư đang tham gia vào dự án đầu tư được nhận ưu đãi. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu sự thay đổi của pháp luật có bản chất là gì và khi có sự thay đổi đó thì việc bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư sẽ được thực hiện ra sao. Vì vậy, tôi muốn hỏi, thay đổi pháp luật là gì và bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Thay đổi pháp luật là gì?

2. Bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thay đổi pháp luật là gì?  

Theo đó, thuật ngữ thay đổi pháp luật không được định nghĩa tại các văn bản quy phạm pháp luật nước ta ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, thông qua một số điều khoản liên quan, có thể hiểu thay đổi pháp luật là trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản pháp luật ban hành mới so với văn bản pháp luật tương ứng trước đó dẫn tới quyền, nghĩa vụ của một chủ thể hoặc một quy trình, hoạt động trở nên khác đi. Sự thay đổi pháp luật có thể xuất phát từ các hình thức như: ban hành mới văn bản, thay đổi, bổ sung, bãi bỏ,… một hoặc một vài điều khoản nhất định.

Có thể thấy rằng, đối với các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án đầu tư lớn, ảnh hưởng rộng, thời gian hoạt động kéo dài có thể lên đến 50 – 70 năm thì việc trải qua sự thay đổi pháp luật như đã nêu trên là điều khó tránh khỏi. Bởi, phát triển kinh tế - xã hội luôn có ý nghĩa mang tính quyết định đối với sự thay đổi của pháp luật. Đồng thời, ở khía cạnh nhất định, thay đổi pháp luật cũng là tiền đề để thực hiện dự án đầu tư, các tiến trình đầu tư được nhanh chóng, thuận lợi, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh.

2. Bảo đảm đầu tư kinh doanh và bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?  

Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật

1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.

2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.

3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.

4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.

b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;

c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.”

Khoản 1 Điều 13 Luật Đầu tư 2020 nêu trên dẫn chiếu tới điểm a khoản 5 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 liên quan đến ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt như sau:

“Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt

5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

…”

Bên cạnh đó, để hướng dẫn cho Điều 13 Luật Đầu tư 2020, Điều 4 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư có quy định như sau:

“Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật

1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.

2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;

b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);

c) Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.

4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.”

Như vậy, những quy định trên cho thấy nguyên tắc củabảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật ở nước ta. Theo đó, những ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật và ưu đãi khác mà xuất hiện sự thay đổi trong ưu đãi đầu tư theo văn bản pháp luật ban hành mới thì sẽ áp dụng như sau:

- Khi văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư. Tuy nhiên, đối với ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt mà đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì chỉ được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định cũ mà không được áp dụng quy định mới dù ưu đãi, hỗ trợ theo quy định mới đem lại lợi ích lớn hơn.

- Ngược lại, khi văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.

Riêng đối với trường hợp ưu đãi đầu tư mới thấp hơn vì các lý do liên quanquốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường thì phải áp dụng theo văn bản mới nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các lý do trên. Đồng thời, khi rơi vào trường hợp này thì nhà đầu tư phải có yêu cầu dưới hình thức văn bản đề nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành để được hưởng một hoặc một số biện pháp khắc phục: khấu trừ thiệt hại thực tế vào thu nhập chịu thuế; điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc hỗ trợ khắc phục thiệt hại. Điều này phần nào đó sẽ làm giảm thiểu sự ảnh hưởng và bù đắp khoản thiệt hại cho nhà đầu tư.

Vậy, thay đổi pháp luật là hiện tượng không thể tránh khỏi và mức độ thay đổi thường nằm ngoài dự định ban đầu của nhà đầu tư khi quyết định các hoạt động kinh doanh. Để khắc phục hiện tượng này, pháp luật nước ta đã có các quy định như nêu trên nhằm bảo vệ nhà đầu tư, cân bằng lợi ích giữa nhà đầu tư và lợi ích của cộng đồng, dân tộc. Cho thấy tính hợp lý và khả năng lường trước của Luật Đầu tư, góp phần vào đảm bảo tính ổn định cho đạo luật này và cũng duy trì tính ổn định trong hoạt động đầu tư.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý