Phổ biến phim là gì? Dừng phổ biến phim được quy định thực hiện như thế nào?

Phổ biến phim là gì? Dừng phổ biến phim được quy định thực hiện như thế nào?

Phổ biến phim là gì? Dừng phổ biến phim được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người đại diện pháp luật của một công ty phát hành phim. Sau khi được cấp Giấy phép phân loại phim, chúng tôi đã đưa bộ phim ra phổ biến tại các rạp chiếu và nền tảng trực tuyến. Tuy nhiên, gần đây có một số phản ánh cho rằng nội dung phim có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật. Vậy phổ biến phim được hiểu là gì? Trong trường hợp nào thì việc dừng phổ biến phim được cơ quan nhà nước yêu cầu và quy định thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Phổ biến phim là gì?

2. Dừng phổ biến phim được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Phổ biến phim là gì?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.

…”

Như vậy, phổ biến phim bao gồm việc chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại các địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, cũng như trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và các phương tiện nghe nhìn khác.

2. Dừng phổ biến phim được quy định thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Điện ảnh 2022 quy định về việc dừng phổ biến phim được thực hiện như sau:

“Điều 30. Dừng phổ biến phim

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim là cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, chương trình chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng hoặc cơ quan thanh tra theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.

3. Trường hợp có nhu cầu tiếp tục phổ biến phim, tổ chức gửi văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức đã đề xuất việc phổ biến phim.

4. Tổ chức bị dừng phổ biến phim phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.”

Dẫn chiếu, theo Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:

Điều 9. Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh

1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:

a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;

b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;

c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;

d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;

e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;

g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;

i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;

k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;

l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.

2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:

a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);

b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này;

c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;

e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;

g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;

h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.”

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền dừng phổ biến phim bao gồm: cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo chiếu phim tại địa điểm công cộng và cơ quan thanh tra theo quy định của Chính phủ. Việc dừng phổ biến phim được thực hiện thông qua văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm và thời hạn dừng phổ biến, áp dụng trong các trường hợp: phim có nội dung vi phạm quy định cấm tại Điều 9 của Luật (như xuyên tạc lịch sử, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng cực đoan, vi phạm chủ quyền quốc gia...); vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.Tổ chức bị yêu cầu dừng phổ biến phim có trách nhiệm công bố công khai việc dừng phổ biến và bảo đảm quyền lợi của các tổ chức, cá nhân liên quan. Nếu có nhu cầu tiếp tục phổ biến, tổ chức phải gửi văn bản đề xuất và trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và trả lời bằng văn bản.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý