
Phân định, phân loại chất thải nguy hại và thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một phòng khám tư nhân. Trong quá trình hoạt động, phòng khám của tôi phát sinh nhiều loại chất thải như kim tiêm đã qua sử dụng, gạc dính máu và chai lọ thuốc hết hạn. Tôi muốn biết những loại chất thải này có được xem là chất thải nguy hại hay không và tôi phải phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển như thế nào để tuân thủ đúng quy định pháp luật?
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Chất thải nguy hại là gì?
Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chất thải nguy hại như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
…”
Theo đó, chất thải nguy hại được hiểu là những loại chất thải có chứa các yếu tố độc hại hoặc nguy hiểm như phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy nổ, ăn mòn hay gây nhiễm độc. Là những chất thải có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường tự nhiên, nên cần được quản lý, thu gom và xử lý theo quy định nghiêm ngặt để bảo đảm an toàn.
2. Phân định, phân loại chất thải nguy hại và thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện như thế nào?
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 08/2022/NĐ-CP”). Trong đó, theo Điều 68, 69 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu rõ việc Phân định, phân loại chất thải nguy hại và thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện như sau:
“Điều 68. Phân định, phân loại chất thải nguy hại
1. Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại.
2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
3. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải.
4. Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc khi chuyển đi xử lý trong trường hợp không lưu giữ.”
Lưu ý: Theo Điều 69 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 06/01/2025 sửa đổi Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó có quy định phân cấp UBND tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau:
Điều 69. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Việc vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện như sau:
a) Thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, bao bì phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân, văn phòng cơ quan nhà nước, trường học, nơi công cộng thuộc danh mục sản phẩm, bao bì quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này và danh mục chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để thực hiện trách nhiệm tái chế theo quy định tại Mục 1 Chương VI Nghị định này không phải có giấy phép môi trường có nội dung xử lý chất thải nguy hại nhưng phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 71 Nghị định này.
2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ được vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở bằng các phương tiện vận chuyển chính chủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Các chủ nguồn thải phải lắp đặt thiết bị định vị đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại và cung cấp tài khoản cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giám sát, quản lý.
4. Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép môi trường có nội dung về dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị định vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại; cung cấp tài khoản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi được yêu cầu;
b) Trong trường hợp có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, phải ký hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại phương tiện vận chuyển đó.
5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thuê phương tiện vận chuyển công cộng như phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển để vận chuyển chất thải nguy hại thì phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.”
Như vậy, việc phân định và phân loại chất thải nguy hại được thực hiện dựa trên mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại. Các chất thải phải được phân loại, lưu giữ trong bao bì phù hợp, có thể lưu chung nếu cùng tính chất và phương pháp xử lý.
Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép môi trường hoặc chủ nguồn thải có phương tiện đạt chuẩn thực hiện. Phương tiện phải có thiết bị định vị để giám sát. Nếu thuê phương tiện hoặc dùng phương tiện công cộng, phải ký hợp đồng và báo cáo cơ quan quản lý môi trường.
Trân trọng./.












