Những trường hợp nào không được lập vi bằng?

Những trường hợp nào không được lập vi bằng?

Những trường hợp nào không được lập vi bằng?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi muốn lập vi bằng ghi nhận tình trạng kho hàng trước khi giao hàng cho đối tác, nếu sau này có tranh chấp vi bằng có giá trị pháp lý không?

MỤC LỤC

1. Vi bằng là gì?

2. Các trường hợp không được lập vi bằng

3. Xử phạt khi Thừa phát lại cố tình thực hiện ở những trường hợp không được lập vi bằng

 

Trả lời:

1. Vi bằng là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

2. Các trường hợp không được lập vi bằng

Căn cứ theo Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng

1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Lưu ý: Các trường hợp khác: Đây là những trường hợp khác mà theo quy định của pháp luật, việc lập vi bằng không được chấp nhận. Các trường hợp này có thể được xác định cụ thể theo quy định của Sở Tư pháp hoặc theo quy định của pháp luật liên quan khác.

=> Việc lập vi bằng trong những trường hợp trên sẽ không được coi là hợp lệ và không có giá trị chứng cứ trong quy trình giải quyết vụ án, cũng như không được sử dụng làm căn cứ thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Xử phạt khi Thừa phát lại cố tình thực hiện ở những trường hợp không được lập vi bằng

Căn cứ theo khoản 4 Điều 32 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng thông tin về hoạt động của thừa phát lại để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;

b) Lập vi bằng liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;

c) Lập vi bằng vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;

d) Lập vi bằng vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội;

đ) Lập vi bằng xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;

e) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;

g) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu;

h) Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ;

i) Vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại theo quy định của pháp luật;

k) Lập tài liệu kèm theo vi bằng không phù hợp với thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng theo quy định.

…”

Tùy theo hành vi vi phạm, Thừa phát lại có thể bị phạt tiền kèm theo tước quyền sử dụng thẻ Thừa phát lại.

Đối với những người yêu cầu lập Vi bằng, người tham gia giao dịch được ghi nhận: Những người này có khả năng vướng vào các tranh chấp, bị thiệt hại về vật chất, các giao dịch, thỏa thuận không được công nhận… và một số hệ quả khác tùy từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp công ty bạn muốn lập vi bằng ghi nhận tình trạng kho hàng trước khi giao hàng cho đối tác, nếu sau này có tranh chấp, vi bằng có giá trị pháp lý trong việc ghi nhận tình trạng kho hàng tại thời điểm lập, nhưng không xác định trách nhiệm pháp lý của các bên. Nếu xảy ra tranh chấp, vi bằng chỉ là một chứng cứ hỗ trợ, cần kết hợp với hợp đồng, biên bản giao nhận, hóa đơn, hình ảnh, video để đảm bảo tính pháp lý vững chắc.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý