Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự kiến mở một quầy tạp hóa tại nơi tôi đang sống dưới hình thức hộ kinh doanh. Do đó, tôi cũng đã có tìm hiểu sơ qua về quy trình, thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, để bảo đảm cho quá trình đăng ký diễn ra suôn sẻ và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tôi muốn biết pháp luật hiện hành quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh này như thế nào? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!

MỤC LỤC

1. Đăng ký hộ kinh doanh là gì?

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đăng ký hộ kinh doanh là gì?

Đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Nghị định 168/2025/NĐ-CP”) như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

2. Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, đăng ký hộ kinh doanh là thủ tục mà người thành lập hộ kinh doanh sẽ phải thực hiện việc đăng kýnội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ dự kiến thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

Xác định rõ phạm vi và nội dung của các hoạt động đăng ký trên không chỉ là cơ sở pháp lý quan trọng để hộ kinh doanh được công nhận và hoạt động hợp pháp mà còn là căn cứ để Nhà nước quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như bảo đảm sự minh bạch, bình đẳng trong môi trường kinh tế.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 85. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ kinh doanh, ghi lại thông tin đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 86 Nghị định này;

c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai và tự chịu trách nhiệm.

4. Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.

5. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.

6. Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định này mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 86 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về tên hộ kinh doanh như sau:

Điều 86. Tên hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;

b) Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

3. Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

4. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

5. Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết hoàn toàn giống nhau, không kể chữ hoa hay chữ thường.

7. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.

8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là thuật ngữ được pháp luật ghi nhận và là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định sự tồn tại hợp pháp của một hộ kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không chỉ là văn bản xác nhận thông tin đăng ký hộ kinh doanh, được thể hiện linh hoạt dưới hình thức bản giấy hoặc bản điện tử mà còn đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Điều đáng lưu ý, không phải hộ kinh doanh nào cũng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, mà cần phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện liên quan đến ngành, nghề kinh doanh, tên hộ kinh doanh, tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cũng như việc thanh toán đầy đủ lệ phí theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc cấp văn bản pháp lý này còn dựa trên thông tin, dữ liệu do hộ kinh doanh tự kê khai trong hồ sơ đăng ký. Quy định cụ thể như vậy không chỉ góp phần làm đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ cho người dân mà còn là công cụ pháp lý vững chắc, ràng buộc trách nhiệm đối với hộ kinh doanh về tính chính xác, trung thực trong quá trình kê khai hồ sơ.

Bên cạnh đó, quy định ghi nhận rõ thời điểm phát sinh quyền hoạt động của hộ kinh doanh. Theo đó, hộ kinh doanh được quyền hoạt động từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được phép thực hiện hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ một số trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ngoài ra, quy định còn khẳng định rằng Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh. Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng, không chỉ thể hiện tinh thần cải cách hành chính mà còn bảo đảm nguyên tắc minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền tự do kinh doanh.

Hơn thế nữa, khi hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp các lần trước đó sẽ không còn hiệu lực. Điều 85 Nghị định 168/2025/NĐ-CP không chỉ nhấn mạnh đến hiệu lực pháp lý duy nhất của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà còn đề cập đến cơ chế bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể kinh doanh này trong thủ tục hành chính. Trong trường hợp, sau thời hạn pháp luật quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không thực hiện nghĩa vụ thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo luật định.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý