
Cộng đồng dân cư là là gì? Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là trưởng thôn của một thôn vùng cao, nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số. Trước đây, cộng đồng chúng tôi được Nhà nước giao quản lý một khu rừng cộng đồng và một khoảnh đất sinh hoạt chung. Tuy nhiên, gần đây có tranh chấp với một cá nhân cho rằng khu đất đó không thuộc quyền quản lý của cộng đồng mà là đất công chưa giao. Xin hỏi luật sư: Cộng đồng dân cư là gì? Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư khi sử dụng đất được quy định như thế nào theo pháp luật đất đai hiện hành?
MỤC LỤC
2. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Cộng đồng dân cư là là gì?
Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
13. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
…”
Theo đó, cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.
Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Dẫn chiếu, theo Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 26. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Và
“Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.”
Trong trường hợp này, nếu khu đất mà cộng đồng dân cư của bạn đang sử dụng là đất do Nhà nước giao theo hình thức không thu tiền sử dụng đất để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung như tổ chức lễ hội, họp dân, hoặc các hoạt động văn hóa truyền thống, thì quyền sử dụng đất thuộc về cộng đồng chứ không phải của từng cá nhân. Theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai 2024, cộng đồng dân cư có quyền sử dụng đất như cá nhân tương ứng, nhưng không có quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, và không có quyền để thừa kế đối với loại đất này. Ngoài ra, cộng đồng vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như được cấp Giấy chứng nhận, được bảo vệ quyền lợi hợp pháp, phải sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai.
Trân trọng./.