
Các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một cơ sở tái chế nhựa ngoài khu công nghiệp. Trong quá trình hoạt động, cơ sở phát sinh nước thải từ rửa nguyên liệu, xả mực, và khí thải từ lò nung nhựa. Tôi được biết pháp luật có quy định về các trường hợp đặc thù trong quản lý nước thải và khí thải. Vậy trong trường hợp của cơ sở tôi, các quy định đó được áp dụng như thế nào để vừa tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất ổn định?
MỤC LỤC
2. Các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Nước thải là gì?
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 08/2022/NĐ-CP”). Trong đó, theo khoản 9 Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu rõ quy định nước thải như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
9. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
…”
Theo đó, nước thải là nước đã qua sử dụng và không còn giữ nguyên trạng thái sạch ban đầu. Nó có thể chứa các chất bẩn, hóa chất, vi sinh vật hoặc tạp chất phát sinh trong quá trình con người sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.
2. Các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải được quy định như thế nào?
Về việc các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải được quy định theo Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 06/01/2025 sửa đổi Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó có quy định phân cấp UBND tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đã nêu rõ các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải được quy định như sau:
“Điều 74. Các trường hợp đặc thù về quản lý nước thải
1. Các cơ sở, dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng không phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa.
2. Chất thải lỏng không nguy hại là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp chất thải lỏng được thải cùng nước thải thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải; trường hợp chuyển giao để xử lý thì được quản lý theo quy định như đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.
3. Nước thải được tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Nước thải khi chuyển giao để tái sử dụng thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quy định, hướng dẫn về tái sử dụng nước thải cụ thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi tuần hoàn, tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp nước thải sau khi tuần hoàn, tái sử dụng được tiếp tục thu gom, xử lý trước khi xả ra môi trường.
4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với một số hoạt động chuyển giao nước thải đặc thù:
a) Nước thải chuyển giao để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất;
b) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp chuyển giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản này; có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ ra môi trường xung quanh;
c) Dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có phương án tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hệ thống xử lý nước thải có công nghệ, công suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc có dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp để tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có đồng hồ đo lưu lượng nước thải sau xử lý; không chuyển giao nước thải chưa xử lý đã tiếp nhận cho bên thứ ba;
d) Yêu cầu đối với việc vận chuyển nước thải: Nước thải được chuyển giao bằng đường ống hoặc phương tiện giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm các quy định kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có van, đồng hồ đo lưu lượng và được thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng. Phương tiện giao thông phải có đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; phải có thiết bị, khoang chứa nước thải kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống phát tán mùi, chống ăn mòn do nước thải được vận chuyển.
5. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 20 m3/ngày trở lên;
b) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Riêng loại hình chăn nuôi gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày trở lên;
d) Có phát sinh khí thải xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 1.000 m3/giờ trở lên khi đi vào vận hành chính thức.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở tái sử dụng nước thải để tưới cho cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có phương án tái sử dụng nước thải về địa điểm, diện tích, số lượng cây, thời gian, tần suất và nêu rõ trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường hoặc có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trước khi thực hiện.”
Đồng thời, dẫn chiếu theo các Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được đính kèm dưới bài viết này.
Theo đó, việc quản lý nước thải, khí thải không chỉ áp dụng một cách cứng nhắc, mà được phân loại và điều chỉnh theo từng trường hợp cụ thể. Những cơ sở khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép dùng chung hệ thống thoát nước mưa và nước thải, vì đặc thù hoạt động của họ không phát sinh nhiều chất ô nhiễm đặc biệt. Bên cạnh đó, nước thải có thể được tái sử dụng nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; đồng thời, việc chuyển giao, tiếp nhận và vận chuyển nước thải phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, phòng ngừa rò rỉ và ô nhiễm.
Ngoài ra, các dự án hoặc cơ sở có phát sinh nước thải, khí thải vượt mức nhất định phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường, đảm bảo có hệ thống xử lý đạt chuẩn trước khi thải ra môi trường.
Trân trọng./.












