Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định thực hiện như thế nào?

Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định thực hiện như thế nào?

Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang kinh doanh trong lĩnh vực vận tải. Gần đây có thông tin một số công ty trong ngành có hành vi bắt tay với nhau nâng giá cước. Khi Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xuống làm việc, tôi thấy có doanh nghiệp tìm cách tiêu hủy chứng cứ, thậm chí chuyển tài sản sang công ty khác để né tránh xử phạt. Trong trường hợp này, cơ quan điều tra có được quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc biện pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không? Và cụ thể những biện pháp này được thực hiện như thế nào ạ? Mong luật sư giải đáp.

MỤC LỤC

1. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?

2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?

Để kịp thời ngăn chặn các hành vi như cản trở hoạt động điều tra hoặc tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, Điều 82 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:

Điều 82. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh

1. Trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

c) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.”

Theo đó, trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, với phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật trao cho, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.

Ngoài ra, điều khoản trên còn xác định Chính phủ sẽ quy định rõ về trình tự, thủ tục để áp dụng các biện pháp này. Những quy định này không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo toàn chứng cứ, mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để bảo đảm quá trình xử lý diễn ra công bằng, minh bạch và hiệu quả, góp phần duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường. Ý nghĩa thực tiễn của điều luật thể hiện ở chỗ như góp phần duy trì trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định ra sao?

Nhằm tạo thêm cơ sở pháp lý vững chắc như đã nêu trên để áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, Chính phủ đã quy định chi tiết về thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp này tại Điều 26 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 35/2020/NĐ-CP”) như sau:

Điều 26. Thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh

1. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh bằng văn bản.

2. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan, tổ chức, cá nhân bị kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Tóm tắt hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh;

d) Lý do cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;

đ) Thời gian, phạm vi và biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh cần được áp dụng và các kiến nghị cụ thể khác.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp cơ quan được yêu cầu từ chối áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và hình thức phải bằng văn bản. Văn bản yêu cầu này phải có đầy đủ các nội dung chính đã được liệt kê theo quy định. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nói trên, cơ quan được yêu cầu phải ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp cơ quan được yêu cầu đó từ chối áp dụng thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho việc không áp dụng. Bên cạnh đó, Điều 27 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP còn nêu rõ trách nhiệm phối hợp thực hiện biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:

Điều 27. Trách nhiệm phối hợp thực hiện biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.”

Cụ thể, điều khoản này nêu rõ Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khi áp dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh. Không những vậy, hủy bỏ việc áp dụng những biện pháp nói trên cũng được ghi nhận rõ ràng:

Điều 28. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh

Trường hợp lý do cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không còn thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ biện pháp đã được áp dụng.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ biện pháp đã được áp dụng khi rơi vào trường hợp lý do cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không còn nữa.

Từ những nội dung nêu trên có thể thấy, hệ thống quy định pháp luật về áp dụng, phối hợp và hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh đã được xây dựng khá chặt chẽ và toàn diện. Các quy định này không chỉ làm rõ thẩm quyền, trình tự, thủ tục mà còn đặt ra trách nhiệm phối hợp và cơ chế hủy bỏ khi không còn căn cứ áp dụng, qua đó bảo đảm tính minh bạch, hợp lý và cân bằng giữa yêu cầu bảo vệ trật tự cạnh tranh với quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam. Qua đó, có thể khẳng định rằng, hệ thống quy định này đã và đang đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì trật tự cạnh tranh lành mạnh, tăng cường niềm tin của xã hội vào pháp luật cạnh tranh, đồng thời góp phần bảo đảm môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch và bền vững tại Việt Nam.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý