
Bảo lãnh vay vốn là gì? Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất đồ gỗ. Hiện tại, tôi muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng xưởng nhưng lại không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng yêu cầu phải có tổ chức đứng ra bảo lãnh thì mới xem xét cho vay. Tôi được biết Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể hỗ trợ trong trường hợp này, nhưng khi tìm hiểu thì lại thấy nhiều khái niệm như “bảo lãnh vay vốn”, “chứng thư bảo lãnh”, “biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh” nên vẫn khá mơ hồ. Vậy bảo lãnh vay vốn là gì? Và biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Bảo lãnh vay vốn là gì?
Hiện nay, không có quy định pháp luật nào ghi nhận về cách hiểu của thuật ngữ bảo lãnh vay vốn. Tuy nhiên, dựa vào những phân tích sau ta có thể hiểu được bảo lãnh vay vốn là gì. Cụ thể, căn cứ theo khoản 7 Điều 292, khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
7. Bảo lãnh.”
“Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Theo đó, bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba tức bên bảo lãnh cam kết với bên có quyền, là bên nhận bảo lãnh, rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, tức bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Từ đó, ta có thể hiểu bảo lãnh vay vốn là việc mà bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay thay cho bên được bảo lãnh, nếu đến hạn thanh toán nợ gốc và lãi mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Từ cách hiểu về bảo lãnh vay vốn này, ta thấy rõ vai trò của cơ chế này trong thực tiễn. Ngoài việc giúp các chủ thể tham gia quan hệ vay vốn xác định được trách nhiệm, quyền lợi của từng bên, mà còn hạn chế rủi ro và tranh chấp. Đối với bên nhận bảo lãnh, bảo lãnh vay vốn làm tăng độ an toàn khi cho vay; đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân vay vốn, việc có bên bảo lãnh sẽ nâng cao uy tín, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn.
2. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn được quy định như thế nào?
Trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, việc thiết lập cơ chế bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn đóng vai trò hết sức quan trọng. Đây không chỉ là công cụ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quỹ bảo lãnh tín dụng trước những rủi ro tiềm ẩn, mà còn là cơ sở pháp lý rõ ràng để các bên tham gia yên tâm khi thực hiện quan hệ bảo lãnh. Vậy nên Điều 25 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) ghi nhận như sau:
“Điều 25. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
1. Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định này gồm:
a) Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba;
b) Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng đánh giá và quyết định việc sử dụng một hoặc nhiều biện pháp nhằm bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp miễn tài sản bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này theo quy định tại Quy chế về các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm tại khoản 4 Điều này.
3. Trong từng trường hợp, bên được bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất với Quỹ bảo lãnh tín dụng về biện pháp bảo đảm và ghi cụ thể trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định này.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế về các biện pháp bảo đảm, thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm, trường hợp miễn tài sản bảo đảm của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào các tiêu chí: Lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của địa phương, điều kiện tài chính của doanh nghiệp, mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các tiêu chí khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Theo đó, các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP gồm:
- Quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba;
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo đánh giá xếp hạng của Quỹ bảo lãnh tín dụng là doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay tại tổ chức cho vay.
Bên cạnh đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng là chủ thể sẽ đánh giá và quyết định việc sử dụng một hoặc nhiều biện pháp nhằm bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Đối với trường hợp miễn tài sản bảo đảm đối với biện pháp bảo đảm là quyền tài sản, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng hoặc tài sản hiện có của bên thứ ba thì Quỹ bảo lãnh tín dụng phải trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm còn lại như đã nêu trên theo ghi nhận tại Quy chế về các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm theo luật định.
Đồng thời, tùy từng trường hợp khác nhau, bên được bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất với Quỹ bảo lãnh tín dụng về biện pháp bảo đảm và phải ghi cụ thể trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Ngoài ra, điều khoản trên còn ghi nhận, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế về các biện pháp bảo đảm, thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm, trường hợp miễn tài sản bảo đảm của Quỹ bảo lãnh tín dụng như luật định, căn cứ vào các tiêu chí:
- Lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của địa phương;
- Điều kiện tài chính của doanh nghiệp;
- Mức độ rủi ro của dự án đầu tư;
- Phương án sản xuất kinh doanh;
- Khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Các tiêu chí khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Từ đó ta thấy được rằng, ý nghĩa của điều khoản này không chỉ nằm ở việc xác định rõ các loại biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn, mà còn ở chỗ đã tạo lập một cơ chế minh bạch, linh hoạt và phù hợp với thực tiễn quản lý. Sự phân định thẩm quyền giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp đảm bảo các quyết định về biện pháp bảo đảm luôn gắn liền với trách nhiệm cụ thể, tránh tình trạng tùy tiện hoặc lạm dụng. Như vậy, điều khoản trên không chỉ củng cố hành lang pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tín dụng mà còn góp phần xây dựng môi trường tín dụng công bằng, ổn định và bền vững hơn.
Trân trọng./.