Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một cơ sở sản xuất nhỏ trong lĩnh vực chế biến nông sản, hiện nay đang tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước. Tôi được biết rằng khi Nhà nước hỗ trợ thì sẽ có những nguyên tắc nhất định phải tuân thủ, đồng thời cũng có những nguồn vốn cụ thể để triển khai. Bên cạnh đó, tôi nghe nói còn có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng tôi chưa nắm rõ. Vậy nguyên tắc hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Và những hành vi nào bị nghiêm cấm trong quá trình hỗ trợ này? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?

3. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

 

Trả lời:

1. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Nhằm tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc, định hướng cho toàn bộ hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước cũng như sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã ghi nhận như sau:

Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.

3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.

4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.

5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.

Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.

6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, điều khoản trên đã xác lập những nguyên tắc nền tảng trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trước hết, việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường và bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc triển khai hỗ trợ cần được thực hiện một cách công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ cũng như kết quả đạt được. Bên cạnh đó, Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có trọng tâm, có thời hạn, sao cho phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực. Đối với trường hợp sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do tổ chức, cá nhân tài trợ, hoạt động hỗ trợ được thực hiện theo quy định riêng của họ nhưng tuyệt đối không được trái với pháp luật.

Hơn nữa, khi doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đủ điều kiện hưởng nhiều mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan, thì doanh nghiệp có quyền lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất cho mình. Trong tình huống có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ, ưu tiên sẽ dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ, qua đó góp phần thúc đẩy bình đẳng giới. Cuối cùng là nguyên tắc doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

Các nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại điều khoản này có ý nghĩa định hướng và bảo đảm cho quá trình thực thi chính sách diễn ra đúng mục tiêu. Nhờ có các nguyên tắc này, việc hỗ trợ vừa tuân thủ quy luật thị trường và cam kết quốc tế, vừa bảo đảm công khai, minh bạch, tránh tình trạng phân bổ nguồn lực tùy tiện hay thiếu công bằng. Đặc biệt, việc ưu tiên cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thể hiện tính nhân văn, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và phát triển xã hội bền vững. Có thể thấy, những nguyên tắc này không chỉ là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước và các tổ chức triển khai hỗ trợ đúng đối tượng, mà còn là công cụ để doanh nghiệp nâng cao niềm tin, ý thức trách nhiệm và phát huy vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định ra sao?

Trên thực tế, nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp nhưng thường xuyên gặp trở ngại về vốn, khó tiếp cận tín dụng và còn hạn chế trong việc huy động các nguồn lực tài chính để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, Điều 6 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã ghi nhận những nguồn vốn để hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này như sau:

Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;

b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, các nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệm nhỏ và vừa gồm:

- Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;

- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

- Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Cần lưu ý rằng, đối với nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước; nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và quyết toán theo luật định.

Có thể thấy, quy định về nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi nó không chỉ tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận các nguồn lực tài chính đa dạng, mà còn thiết lập cơ chế quản lý minh bạch, phòng ngừa rủi ro thất thoát và lạm dụng ngân sách. Đồng thời, việc kết hợp hài hòa giữa vốn nhà nước và vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, đã mở ra một kênh huy động nguồn lực rộng rãi, giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa khắc phục hạn chế về tài chính, gia tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

3. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước không chỉ chú trọng đến việc ban hành các cơ chế, công cụ để khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc thiết lập các giới hạn nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, sai phạm, làm méo mó mục tiêu hỗ trợ. Do đó, Điều 7 Luật Hõ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.”

Như vậy, khi thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cần lưu ý các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm như sau:

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

Từ đó ta thấy rằng, việc liệt kê cụ thể những hành vi bị nghiêm cấm giúp tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng, minh định trách nhiệm của cả cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hỗ trợ và chính các doanh nghiệp được hỗ trợ. Nhờ đó, nguồn lực hỗ trợ được phân bổ và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, góp phần nâng cao niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp vào chính sách của Nhà nước, đồng thời tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.

Trân trọng./.

Góp ý