
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng bao gồm những gì? Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập và công ty đang có kế hoạch vay vốn để mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Ngân hàng yêu cầu phải có bảo lãnh tín dụng để giải ngân khoản vay, nên chúng tôi muốn nhờ Quỹ bảo lãnh tín dụng hỗ trợ. Tuy nhiên, tôi còn băn khoăn không biết hồ sơ để đề nghị cấp bảo lãnh gồm những giấy tờ gì? Và quy trình thẩm định hồ sơ cùng việc ra quyết định cấp bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng bao gồm những gì?
2. Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng bao gồm những gì?
Trong quá trình tiếp cận bảo lãnh tín dụng, hồ sơ đề nghị đóng vai trò quan trọng để Quỹ bảo lãnh tín dụng có cơ sở xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh. Vì vậy, Điều 21 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) đã quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng như sau:
“Điều 21. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
1. Giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh trực tiếp tại Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cùng địa bàn (nơi doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh và có trụ sở trên địa bàn) hoặc qua bưu điện.
4. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành quy định cụ thể về thành phần hồ sơ khách hàng đề nghị bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều này.”
Dẫn chiếu đến Điều 16 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
2. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.
3. Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
5. Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.”
Theo đó, trong hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng, cần thiết phải có giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh, các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo luật định cùng với các tài liệu khác có liên quan mà Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thực hiện việc nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh này trực tiếp tại Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cùng địa bàn (nơi doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh và có trụ sở trên địa bàn) hoặc là qua bưu điện. Qua đó tạo được sự linh hoạt, thuận tiện cho quá trình tiếp cận với chính sách hỗ trợ này của Nhà nước. Đồng thời, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành quy định cụ thể về thành phần hồ sơ khách hàng đề nghị bảo lãnh tín dụng theo ghi nhận tại Điều 21 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
Việc liệt cụ thể các loại giấy tờ cần thiết giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuẩn bị đầy đủ, tránh tình trạng bị trả hồ sơ nhiều lần, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp trong quy trình làm việc của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Cơ chế tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện thể hiện sự linh hoạt, giảm bớt rào cản thủ tục cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc giao thẩm quyền chi tiết hóa thành phần hồ sơ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng giúp điều chỉnh kịp thời theo điều kiện thực tế, vừa bảo đảm sự thống nhất, vừa tăng tính thích ứng trong quản trị. Nhìn rộng hơn, sự ghi nhận chi tiết này này góp phần xây dựng môi trường pháp lý minh bạch, tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi tiếp cận bảo lãnh tín dụng, đồng thời khẳng định vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng như một công cụ hỗ trợ tài chính đáng tin cậy, thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định về thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng như sau:
“Điều 22. Thẩm định hồ sơ và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
1. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định tính đầy đủ của các hồ sơ, tài liệu do bên được bảo lãnh gửi đến; thực hiện thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và các điều kiện bảo lãnh khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Bên bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp từ chối không cấp bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.”
Theo đó, bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định tính đầy đủ của các hồ sơ, tài liệu do bên được bảo lãnh gửi đến; đồng thời thực hiện thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và các điều kiện bảo lãnh khác theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Việc thẩm định không chỉ nhằm bảo đảm hồ sơ hợp lệ mà còn đánh giá tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, qua đó hạn chế rủi ro cho Quỹ bảo lãnh tín dụng và bảo đảm dòng vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
Không những vậy, bên bảo lãnh còn có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng. Nhờ vậy, quá trình thẩm định tránh được sự chồng chéo, đảm bảo tính khách quan và hạn chế rủi ro.
Ngoài ra, điều khoản trên ghi nhận thời hạn chậm nhất là sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, tạo cơ sở pháp lý ràng buộc giữa các bên. Trong trường hợp từ chối, không cấp bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh, bảo đảm quyền được quyết và sự minh bạch trong quá trình thực hiện.
Như vậy, ta thấy rằng điều luật này mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong hoạt động cấp bảo lãnh tín dụng. Việc quy định rõ ràng trách nhiệm thẩm định, quy trình thực hiện và thời hạn ra quyết định vừa bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa tạo cơ chế quản lý chặt chẽ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhìn chung, điều luật này không chỉ bảo vệ lợi ích tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh, mà còn góp phần củng cố niềm tin của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với cơ chế bảo lãnh tín dụng, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và công bằng trong hệ thống tài chính quốc gia.
Trân trọng./.