
Phạm vi và thời hạn bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ đang chuẩn bị vay vốn từ ngân hàng để mở rộng sản xuất. Khi tìm hiểu về các thủ tục, tôi được biết Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc cấp bảo lãnh cho khoản vay. Tuy nhiên, tôi còn băn khoăn không rõ quy định pháp luật về phạm vi và thời hạn bảo lãnh tín dụng như thế nào. Tôi muốn biết rõ khoản vay của mình có thể được bảo lãnh tối đa bao nhiêu, những ràng buộc nào áp dụng và thời hạn bảo lãnh được tính ra sao để đảm bảo quyền lợi cũng như tuân thủ đúng quy định? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Pháp luật quy định về phạm vi bảo lãnh tín dụng như thế nào?
2. Thời hạn cấp bão lãnh tín dụng được pháp luật quy định ra sao?
Trả lời:
1. Pháp luật quy định về phạm vi bảo lãnh tín dụng như thế nào?
Phạm vi bảo lãnh tín dụng là nội dung cốt lõi quyết định mức độ hỗ trợ mà Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cung cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu không được quy định rõ, sẽ dẫn đến tình trạng áp dụng tùy tiện, gây rủi ro cho Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc tạo ra sự thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, Điều 17 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) nêu rõ như sau:
“Điều 17. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.
2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau đây:
a) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
b) Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
c) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.”
Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Tuy nhiên, mức bảo lãnh cụ thể không ấn định cứng nhắc mà căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp. Theo điều khoản trên, bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau:
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Nội dung này cho thấy sự linh hoạt, minh bạch của pháp luật, giúp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng có căn cứ để cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định cấp bão lãnh. Trong thực tiễn, việc giới hạn phạm vi bảo lãnh giúp Quỹ có công cụ quản lý rủi ro hiệu quả, tránh tình trạng cam kết vượt quá khả năng tài chính. Bên cạnh đó, căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng theo nội dung trên và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Qua đó, ta nhận thấy rằng điều luật này có ý nghĩa đặc biệt trong việc định hình ranh giới và cách thức vận hành của cơ chế bảo lãnh tín dụng. Không những vậy, nội dung này còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay, vừa khẳng định nguyên tắc thận trọng, bảo đảm an toàn tài chính cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. Không dừng ở việc xác định đối tượng bảo lãnh, pháp luật còn đặt trọng tâm vào yếu tố thẩm định và đánh giá rủi ro, qua đó nâng cao chất lượng quyết định bảo lãnh. Nhờ đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng không chỉ giữ vai trò là động lực hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn đảm bảo hoạt động minh bạch, có trách nhiệm và bền vững lâu dài.
2. Thời hạn cấp bão lãnh tín dụng được pháp luật quy định ra sao?
Nhằm xác lập chuẩn mực pháp lý thống nhất, bảo đảm tính ổn định và minh bạch trong suốt quá trình thực hiện bảo lãnh, Điều 18 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP đã quy định về thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng như sau:
“Điều 18. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng
1. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì Quỹ bảo lãnh tín dụng tiếp tục cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng.”
Như vậy, thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo Nghị định số 34/2018/NĐ-CP. Ngoài ra, trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo luật định, thì Quỹ bảo lãnh tín dụng vẫn tiếp tục cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng. Điều khoản này khẳng định giá trị bền vững của bảo lãnh tín dụng, đồng thời giúp doanh nghiệp và ngân hàng yên tâm vì quyền lợi đã được ràng buộc chắc chắn trong hợp đồng, không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Từ đó có thể khẳng định, điều luật này không chỉ giải quyết vấn đề kỹ thuật về thời hạn bảo lãnh mà còn thể hiện tư duy pháp lý bảo vệ tính ổn định của giao dịch tín dụng. Khi hợp đồng bảo lãnh đã được ký kết, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm duy trì nghĩa vụ cho đến hết thời hạn, qua đó bảo đảm sự an toàn và tin cậy cho dòng vốn. Điều này vừa khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn tiếp cận vốn để phát triển, vừa củng cố lòng tin của các tổ chức tín dụng vào cơ chế bảo lãnh. Xa hơn, việc duy trì sự nhất quán trong thời hạn bảo lãnh còn phản ánh nguyên tắc thượng tôn pháp luật và tính cam kết lâu dài, góp phần hình thành môi trường đầu tư minh bạch, ổn định và chuyên nghiệp. Nhờ đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng không chỉ là công cụ hỗ trợ vốn, mà còn trở thành thiết chế góp phần tạo dựng niềm tin, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như của nền kinh tế.
Trân trọng./.