
Trình tự và thủ tục hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang nuôi heo quy mô nhỏ ở quê, giờ muốn mở rộng quy mô và áp dụng kỹ thuật mới để nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Theo tôi biết thì Nhà nước có các chính sách hỗ trợ nhưng trình tự, thủ tục để được hỗ trợ cụ thể là như thế nào ạ? Mong luật sư giải đáp cho tôi được rõ ạ.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Luật Đầu tư công trong việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi
Để đảm bảo việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi, ngày 01/8/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2024/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 106/2024/NĐ-CP”). Trong đó, trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Luật Đầu tư công được quy định chi tiết tại Điều 13 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 13. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Luật Đầu tư công
Trình tự và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 5; điểm a khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 2 Điều 7 và trang trại chăn nuôi quy mô lớn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này thực hiện như sau:
1. Nộp hồ sơ:
a) Đối với Hồ sơ đề xuất hỗ trợ đầu tư: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề xuất hỗ trợ đầu tư tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án.
b) Đối với Hồ sơ đề nghị nghiệm thu: Sau khi công trình, hạng mục công trình của dự án dự kiến được hỗ trợ hoàn thành, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị nghiệm thu tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án.
c) Quy định về nộp hồ sơ như sau:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu.
Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: các thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đối với Hồ sơ đề xuất hỗ trợ đầu tư:
Văn bản đề xuất hỗ trợ đầu tư theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Đề xuất dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
Văn bản chứng minh thuộc đối tượng di dời đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
b) Đối với Hồ sơ đề nghị nghiệm thu:
Văn bản đề nghị nghiệm thu theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo kiểm toán độc lập đối với chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ của công trình, hạng mục công trình dự kiến được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này;
Hồ sơ quyết toán công trình, hạng mục công trình dự kiến được hỗ trợ;
Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh quý gần nhất trong trường hợp đang tiến hành sản xuất, kinh doanh.
3. Cách thức tiếp nhận, trả lời hồ sơ:
Thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính:
a) Đối với tổng hợp đề xuất hỗ trợ đầu tư:
Trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm tra điều kiện hỗ trợ, dự kiến mức kinh phí hỗ trợ cho dự án. Trường hợp hồ sơ đáp ứng điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Văn bản thẩm tra hỗ trợ đầu tư theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi tới tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi văn bản tới tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tình hình phát triển chăn nuôi tại địa phương và kết quả thẩm tra hỗ trợ đầu tư của tổ chức, cá nhân (nếu có), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của tổ chức, cá nhân được hỗ trợ đầu tư vào chăn nuôi và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định kế hoạch đầu tư công hằng năm tới Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân đề xuất hỗ trợ đầu tư.
b) Đối với quyết định hỗ trợ đầu tư:
Trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu của tổ chức, cá nhân; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng nghiệm thu có đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và đại diện các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong trường hợp cần thiết.
Nội dung nghiệm thu: mức độ hoàn thành công trình, hạng mục công trình được hỗ trợ, tình trạng hoạt động của dự án, việc đáp ứng điều kiện hỗ trợ và mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
Công trình, hạng mục công trình được hỗ trợ khi đáp ứng nguyên tắc hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định này và các điều kiện, mức hỗ trợ tương ứng với đối tượng tại Điều 5, 6, 7 và 10 Nghị định này.
Hội đồng nghiệm thu tổ chức kiểm tra thực địa dự án trong trường hợp cần thiết. Căn cứ nội dung nghiệm thu, Hội đồng nghiệm thu xác định công trình, hạng mục công trình được hỗ trợ, mức hỗ trợ và lập Biên bản nghiệm thu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 20 ngày tính từ khi ban hành Quyết định thành lập Hội đồng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày có Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Quyết định hỗ trợ đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân để thực hiện thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ.
5. Thanh toán kinh phí hỗ trợ
Căn cứ kế hoạch đầu tư công hằng năm và quyết định hỗ trợ đầu tư, tổ chức, cá nhân nộp văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tới Sở Tài chính nơi thực hiện dự án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử để được giải ngân khoản kinh phí hỗ trợ. Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Sở Tài chính thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản theo quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước để thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân.
Trong thời hạn không quá 15 ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ của tổ chức, cá nhân, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với đối tượng được hỗ trợ rà soát và lập Hồ sơ giải ngân gửi tới Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh. Hồ sơ giải ngân gồm: kế hoạch đầu tư công hằng năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; Quyết định hỗ trợ đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ, Chứng từ chuyển tiền theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải ngân khoản kinh phí hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
6. Quyết toán kinh phí hỗ trợ:
Quyết toán nguồn vốn: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quyết toán dự án hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư vào chăn nuôi thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này theo năm ngân sách (quyết toán nguồn vốn theo niên độ) quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Các dự án được hỗ trợ thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Người quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc người được ủy quyền theo quy định) căn cứ kết quả kiểm toán quyết toán của đơn vị kiểm toán độc lập (hoặc báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra) để phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.”
* Lưu ý: Sở Kế hoạch và Đầu tư với Sở Tài chính được hợp nhất thành Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải được hợp nhất thành Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hợp nhất thành Sở Nông nghiệp và Môi trường, (căn cứ tiểu mục 3 mục 1.2 Phần II Công văn số 24/CV-BCĐTKNQ18 ngày 18/12/2024 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc định hướng, gợi ý một số nội dung về sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; mục 1.1, 1.3, 1.7 Phần I Công văn số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và khoản 3, 6, 5 Điều 8 Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính Phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Từ đó, thấy rằng quy định trên của pháp luật đã quy định cụ thể về số lượng, cách thức nộp hồ sơ, thành phần hồ sơ; cách thức tiếp nhận, trả lời hồ sơ. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính để các chủ thể theo quy định của pháp luật thực hiện một cách có trình tự, đúng thẩm quyền, trách nhiệm của mình. Ngoài ra, thanh toán kinh phí hỗ trợ và việc quyết toán kinh phí hỗ trợ cũng được pháp luật nêu chi tiết. Qua đó, ta thấy rằng qua chính sách này Nhà nước đã tạo điều kiện cho các chủ thể theo quy định tiếp cận được nguồn vốn đầu tư công đúng quy định, góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại bền vững.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách sử dụng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi
Để đảm bảo triển khai các chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi một cách công khai, Điều 14 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP và khoản 6, 7 Điều 7 Nghị định số 131/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025 quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã quy định chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách sử dụng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước như sau:
“Điều 14. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với các chính sách sử dụng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước
1. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đối với nội dung quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều 5; điểm b, c khoản 2 Điều 6; điểm c khoản 2 Điều 7; điểm a, b khoản 2 Điều 9 và điểm a, b (đối với chăn nuôi nông hộ, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa) và điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định này thực hiện như sau:
a) Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi cơ sở chăn nuôi đề nghị được hỗ trợ.
Quy định về nộp hồ sơ như sau:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu.
Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: các thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
b) Thành phần hồ sơ:
Đối với nội dung chính sách quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều 5, thành phần hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hoá đơn, chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí.
Đối với nội dung chính sách quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 6; điểm c khoản 2 Điều 7; điểm a, b (đối với trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa) khoản 2 Điều 10 thành phần hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hoá đơn, chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí.
Đối với nội dung chính sách quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 9 thành phần hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy xác nhận về nguồn gốc hoặc lý lịch vật nuôi; Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (nếu có); Chứng từ, hoá đơn mua bán con giống hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán con giống; Biên bản nghiệm thu gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ sau 38 tuần tuổi.
c) Thời gian trả lời và tính đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
d) Trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính:
Trong thời hạn 20 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ.
Hội đồng thẩm định hồ sơ có từ 07 đến 09 người gồm lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành và lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan.
Hội đồng thẩm định về tính xác thực và nội dung của thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổ chức kiểm tra thực tế trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Cách thức trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thực hiện trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử.
e) Thanh toán hỗ trợ
Căn cứ quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ nộp văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tại Sở Tài chính nơi cơ sở chăn nuôi đề nghị hỗ trợ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử để được giải ngân khoản kinh phí hỗ trợ. Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Sở Tài chính thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản theo quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước để thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.
Trên cơ sở đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ của đối tượng được hỗ trợ, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với đối tượng được hỗ trợ rà soát và lập Hồ sơ giải ngân gửi tới Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ của đối tượng được hỗ trợ;
Hồ sơ giải ngân gồm: Quyết định hỗ trợ đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ; Chứng từ chuyển tiền theo quy định.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải ngân khoản hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
g) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.”
“Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
6. Hỗ trợ chi phí về vật tư phối giống nhân tạo gia súc gồm tinh đông lạnh, Nitơ lỏng, găng tay và dụng cụ dẫn tinh để phối giống cho trâu, bò cái; chi phí về liều tinh để thực hiện phối giống cho lợn nái, công cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò) theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác; chi phí cho cá nhân được đào tạo về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò); chi phí mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò) đối với các chính sách sử dụng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến mục 1, 2 Phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 131/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025 quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định trình tự, thủ tục như sau:
“1. Trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí về vật tư phối giống nhân tạo gia súc gồm tinh đông lạnh, Nitơ lỏng, găng tay và dụng cụ dẫn tinh để phối giống cho trâu, bò cái; chi phí về liều tinh để thực hiện phối giống cho lợn nái, công cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò)
a) Đối tượng được hỗ trợ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 25 của tháng cuối hằng quý bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc qua môi trường mạng hoặc qua đường bưu điện;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong vòng 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua bưu chính bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, nghiệm thu và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hỗ trợ; trường hợp không hỗ trợ thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt hỗ trợ kinh phí đào tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác; chi phí cho cá nhân được đào tạo về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò); chi phí mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò) đối với các chính sách sử dụng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước
a) Đối tượng được hỗ trợ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 25 của tháng cuối hằng quý bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc qua môi trường mạng hoặc qua đường bưu điện;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong vòng 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua bưu chính bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hỗ trợ; trường hợp không hỗ trợ thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân;
đ) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hỗ trợ kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.”
Từ đó, ta thấy rằng quy định trên thể hiện sự chi tiết, đầy đủ và có tính hướng dẫn cao, giúp cho các tổ chức, cá nhân nắm rõ các bước cần thực hiện để được hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Qua đó, cho thấy nỗ lực của Nhà nước trong việc cụ thể hóa trình tự, thủ tục nhằm đảm bảo minh bạch và công khai.
Trân trọng./.