Tòa án nhân dân là cơ quan nào? Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

Tòa án nhân dân là cơ quan nào? Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

Tòa án nhân dân là cơ quan nào? Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhân viên pháp chế tại một doanh nghiệp có hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố. Trong quá trình xử lý các vụ việc liên quan đến tranh chấp hợp đồng và khiếu kiện hành chính, tôi cần nắm rõ hệ thống tổ chức Tòa án để xác định đúng thẩm quyền giải quyết. Vậy Tòa án nhân dân là cơ quan nào? Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Rất mong được luật sư giải đáp cụ thể. Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Tòa án nhân dân là cơ quan nào?

2. Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tòa án nhân dân là cơ quan nào?

Khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định như sau:

Điều 2. Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Vì vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử trong bộ máy nhà nước, thực hiện quyền tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với vị trí là trung tâm của hoạt động tư pháp, Tòa án nhân dân có vai trò quyết định trong việc bảo vệ công lý, bảo đảm thượng tôn pháp luật và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đây là thiết chế duy nhất nhân danh Nhà nước để xét xử, giải quyết các tranh chấp và vi phạm pháp luật theo quy định.

2. Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2025 quy định cụ thể về việc tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân như sau:

* Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);

- Tòa án nhân dân khu vực;

- Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt);

- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

* Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh, của Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án quân sự được quy định như sau:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của một số Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Có thể thấy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2025 đã cụ thể hóa rõ ràng mô hình tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân, bảo đảm phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp và thực tiễn tổ chức hệ thống Tòa án. Việc quyết định thành lập, giải thể và phân định thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, khu vực và Tòa án quân sự đều do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thể hiện tính tập trung, thống nhất trong tổ chức bộ máy Tòa án. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa và phân định thẩm quyền rõ ràng giữa các cấp Tòa án trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý