1. Trình tự thực hiện | 1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến tại địa chỉ online.gov.vn. 2. Các bước thực hiện thủ tục thông báo như sau: Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống online.gov.vn bằng việc cung cấp thông tin theo mẫu. Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. 3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu. 4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3. |
2. Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại online.gov.vn. |
3. Thành phần hồ sơ | Bộ hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT bao gồm: - Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT; - Mẫu đề án cung cấp dịch vụ TMĐT; - Mẫu quy chế cung cấp dịch vụ TMĐT; - Mẫu hợp đồng dich vụ hoặc thỏa thuận giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT với thương nhân, tổchức, cá nhân tham gia bán hàng, cung ứng dịch vụ trên website đó; - Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân. |
4. Thời hạn giải quyết | Thông thường thời hạn thực hiện không quá 16 ngày nhưng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn tùy thuộc vào điều kiện thực tế giải quyết hồ sơ. |
5. Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã. |
6. Cơ quan thực hiện | Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương. |
7. Kết quả thực hiện | - Công bố công khai trên cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử Danh sách các website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo theo quy định, bao gồm các thông tin sau: + Tên website thương mại điện tử và loại hình website theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương; + Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử; + Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu website thương mại điện tử. - Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. |
8. Lệ phí | Không có. |
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Thực hiện khai báo thông tin theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 47/2014/TT-BCT. |
10. Căn cứ pháp lý | - Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ; - Thông tư 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương; - Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ; - Nghị định 21/2018/NĐ-CP ngày 20/08/018 của Chính phủ. |