
Chăn nuôi là gì? Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi và chiến lược phát triển chăn nuôi được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tính làm một mô hình chăn nuôi quy mô nhỏ ở quê để có thêm thu nhập, nhưng trước khi bắt tay vào làm, tôi muốn hiểu rõ quy định pháp luật để không vi phạm sau này. Theo quy định pháp luật hiện nay chăn nuôi được hiểu cụ thể là gì? Nhà nước hiện có chính sách hỗ trợ nào cho người dân hoặc hộ gia đình làm chăn nuôi không – ví dụ như ưu đãi về vốn, đất đai, hay kỹ thuật? Và trong thời gian tới, Nhà nước có chiến lược hay định hướng phát triển ngành chăn nuôi theo hướng nào không, để tôi xem có phù hợp để đầu tư lâu dài không? Mong nhận được câu trả lời từ quý luật sư.
MỤC LỤC
2. Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi được quy định như thế nào?
3. Hiện nay về chiến lược phát triển chăn nuôi được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Chăn nuôi là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về chăn nuôi như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.”
Từ quy định trên của pháp luật, chăn nuôi được hiểu là một ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động liên quan trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, kể cả về điều kiện chăn nuôi. Ngoài ra các hoạt động về chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi như giết mổ vật nuôi; mua bán, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi; bảo quản sản phẩm chăn nuôi; dự báo thị trường sản phẩm chăn nuôi; xuất khẩu, nhập khẩu vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi cũng là lĩnh vực hoạt động của ngành chăn nuôi.
2. Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi được quy định như thế nào?
Hiện nay, pháp luật quy định chính sách của Nhà nước về chăn nuôi tại Điều 4 Luật Chăn nuôi 2018 cụ thể như sau:
“Điều 4. Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Thống kê, điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu chăn nuôi, đánh giá tiềm năng và hoạt động chăn nuôi theo định kỳ 05 năm và hằng năm; xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi; dự báo thị trường, dự trữ sản phẩm chăn nuôi phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi;
b) Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi; nhập khẩu và nuôi giữ giống gốc;
b) Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xử lý môi trường chăn nuôi; phát triển các mô hình thực hành chăn nuôi tốt; di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề trong hoạt động chăn nuôi, khuyến nông chăn nuôi, trong đó ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn;
d) Xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi quốc gia, sản phẩm chăn nuôi chủ lực, sản phẩm chăn nuôi hữu cơ; xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi quốc gia; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá để quảng bá, tiêu thụ giống và sản phẩm chăn nuôi; xúc tiến thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;
đ) Hỗ trợ thiệt hại về chăn nuôi, phục hồi giống vật nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức chăn nuôi theo quy mô trang trại, theo chuỗi giá trị; phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã trong xây dựng chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi;
b) Đầu tư công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón và mục đích khác;
c) Đầu tư hoạt động bảo hiểm vật nuôi; nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi”.
Với vai trò định hướng, Nhà nước chủ động đầu tư vào các hoạt động nền tảng như thống kê, xây dựng chiến lược phát triển, bảo tồn nguồn gen quý hiếm và xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi. Đây chính là nền móng quan trọng giúp ngành chăn nuôi phát triển bài bản, đồng bộ và dài hạn.
Song song với đầu tư, Nhà nước còn linh hoạt triển khai các chính sách hỗ trợ theo từng thời kỳ, đặc biệt tập trung vào nghiên cứu khoa học, ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi, phát triển hạ tầng, đào tạo nhân lực và thúc đẩy thương mại. Những chính sách này góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tính bền vững cho ngành chăn nuôi.
Ngoài ra, để khơi dậy nguồn lực xã hội, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, đầu tư hoạt động bảo hiểm vật nuôi và phát triển theo chuỗi giá trị. Qua đó, tạo động lực lan tỏa, nâng cao hiệu quả sản xuất và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế nông nghiệp.
3. Hiện nay về chiến lược phát triển chăn nuôi được quy định ra sao?
Trong bối cảnh ngành chăn nuôi ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với an ninh lương thực và phát triển kinh tế nông nghiệp, việc xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn, toàn diện là hết sức cần thiết. Điều 5 Luật Chăn nuôi 2018 đã quy định rõ về chiến lược phát triển chăn nuôi trên phạm vi cả nước, nhằm định hướng cho ngành phát triển bền vững, hiệu quả và phù hợp với xu thế hội nhập, cụ thể:
“Điều 5. Chiến lược phát triển chăn nuôi
1. Chiến lược phát triển chăn nuôi trên phạm vi cả nước được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, định hướng 20 năm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Nội dung chính của chiến lược phát triển chăn nuôi bao gồm quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án và tổ chức thực hiện.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi.”
Như vậy, chiến lược phát triển chăn nuôi không chỉ là kim chỉ nam cho việc hoạch định chính sách mà còn là công cụ định hướng lâu dài để đưa ngành chăn nuôi tiến xa hơn. Với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và địa phương, chiến lược này kỳ vọng sẽ tạo ra bước chuyển mạnh mẽ, góp phần hiện đại hóa nền chăn nuôi Việt Nam theo hướng an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi trường.
Trân trọng./.