
Cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp là gì? Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Cơ sở giáo dục mầm non nằm trên địa bàn có khu công nghiệp được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? Trẻ em ở độ tuổi mầm non là con của công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp sẽ được hưởng chính sách trợ cấp ra sao? Những quy định cụ thể về đối tượng, nội dung hỗ trợ, hồ sơ, trình tự và phương thức thực hiện chính sách trợ cấp đối với các em nhỏ thuộc nhóm đối tượng này được quy định như thế nào trong các văn bản pháp luật có liên quan?
MỤC LỤC
1. Cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp là gì?
Trả lời:
1. Cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non (“Nghị định số 105/2020/NĐ-CP”) quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp: là cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa bàn cấp huyện, nơi có khu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, có chăm sóc, giáo dục trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.”
Theo quy định trên thì cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp được hiểu là các cơ sở giáo dục mầm non nằm trên địa bàn cấp huyện nơi có khu công nghiệp đã được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, đồng thời phải thực hiện chức năng chăm sóc, giáo dục trẻ em là con của công nhân, người lao động đang làm việc trong khu công nghiệp đó.
Việc xác định rõ "cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp" còn giúp tăng cường hiệu quả quản lý, phân bổ ngân sách và giám sát thực hiện chính sách theo đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời thể hiện sự nhất quán, logic và tính hệ thống trong quy định pháp luật về phát triển giáo dục mầm non gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương có khu công nghiệp.
2. Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được quy định như thế nào?
2.1. Quy định về đối tượng được hưởng và nội dung của chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.”
Theo đó, chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của lực lượng lao động trực tiếp, góp phần hỗ trợ gia đình ổn định đời sống, yên tâm làm việc và bảo đảm quyền được chăm sóc, giáo dục của trẻ em.
Cụ thể, đối tượng được hưởng chính sách là trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đã được cấp phép hoạt động hợp pháp, với điều kiện cha, mẹ hoặc người chăm sóc là công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp và có ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Về nội dung hỗ trợ, mỗi trẻ em thuộc đối tượng nêu trên sẽ được nhận trợ cấp tối thiểu là 160.000 đồng/tháng, tối đa không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dựa trên khả năng ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn từng nơi.
Chính sách này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc thúc đẩy công bằng giáo dục, chăm lo trẻ em trong khu vực lao động mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục tư thục, dân lập tại khu công nghiệp, tạo điều kiện để hệ thống giáo dục mầm non phát triển đồng bộ, bền vững, gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương có nhiều khu công nghiệp.
2.2. Quy định về hồ sơ, trình tự, thời gian và phương thức thực hiệnchính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công quy định như sau:
“Điều 8. Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
…
3. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
b) Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
4. Trình tự, thời gian và phương thức thực hiện
a) Trình tự và thời gian thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được trợ cấp.
b) Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo thời hạn thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.”
Có thể thấy việc thực hiện chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được thiết lập với quy trình chặt chẽ, minh bạch và có sự phân cấp rõ ràng về trách nhiệm, nhằm bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng cũng như hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Như vậy, quy trình thực hiện chính sách này không những đầy đủ cơ sở pháp lý, phân định trách nhiệm rõ ràng mà còn đảm bảo tính linh hoạt, nhân văn, phù hợp với đặc thù lao động và nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ tại các khu công nghiệp là nơi tập trung đông đảo lực lượng lao động và trẻ em cần được hỗ trợ về điều kiện học tập, chăm sóc ban đầu.
Trân trọng./.