Thị phần kết hợp là gì? Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là gì? Việc xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được thực hiện như thế nào?

Thị phần kết hợp là gì? Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là gì? Việc xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được thực hiện như thế nào?

Thị phần kết hợp là gì? Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là gì? Việc xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang chuẩn bị hợp tác với một công ty trong cùng tập đoàn để cùng phân phối sản phẩm ra thị trường. Khi tìm hiểu, tôi thấy có nhắc đến khái niệm “thị phần kết hợp” và “nhóm doanh nghiệp liên kết”. Vậy xin hỏi, thị phần kết hợp là gì, thị phần của doanh nghiệp liên kết được hiểu ra saovà cách xác định thị phần trong trường hợp các doanh nghiệp có mối liên kết sẽ được tính như thế nào ạ? Cảm ơn luật sư.

MỤC LỤC

1. Thị phần kết hợp là gì?

2. Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là gìviệc xác định th phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thị phần kết hợp là gì?

Định nghĩa thị phần kết hợp được ghi nhận tại khoản 2 Điều 10 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 10. Xác định thị phần và thị phần kết hợp

2. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.”

Tức là, khi các doanh nghiệp cùng tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế, thị phần của họ sẽ được cộng gộp lại thành thị phần kết hợp để cơ quan có thẩm quyền đánh giá mức độ ảnh hưởng đến thị trường.

 

2. Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là gì và việc xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được thực hiện như thế nào?

Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 35/2020/NĐ-CP”) quy định:

Điều 10. Xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết

2. Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết đó.”

Theo đó, khi doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết thì thị phần của nó được hiểu là thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết đó, chứ không được tính riêng lẻ. Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP định nghĩa về nhóm doanh nghiệp liên kết như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

2. Nhóm doanh nghiệp liên kết về tổ chức và tài chính (sau đây gọi chung là nhóm doanh nghiệp liên kết) là nhóm các doanh nghiệp cùng chịu sự kiểm soát, chi phối của một hoặc nhiều doanh nghiệp trong nhóm hoặc có bộ phận điều hành chung.”

Qua đó, nhóm doanh nghiệp liên kết là cách gọi chung của nhóm doanh nghiệp liên kết về tổ chức và tài chính, được hiểu là nhóm các doanh nghiệp cùng chịu sự kiểm soát cũng như chi phối của một hoặc nhiều doanh nghiệp trong nhóm hoặc có bộ phận điều hành chung. Để xác định được thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 10. Xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết

1. Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết được xác định như sau:

a) Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ để xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó của tất cả doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết;

b) Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết không bao gồm doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết.”

Như vậy, pháp luật đã quy định một cách cụ thể và chi tiết cách tính doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết khi xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết. Lúc này chỉ cần áp dụng các phương pháp xác định thị phần đã được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cạnh tranh 2018 là có thể tính ra được thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết, chi tiết như sau:

Điều 10. Xác định thị phần và thị phần kết hợp

1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:

a) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

b) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

c) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

d) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.”

Từ những quy định trên, ta thấy được rằng việc tính thị phần cho cả nhóm doanh nghiệp liên kết thay vì từng doanh nghiệp riêng lẻ giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá được tổng thể sự ảnh hưởng trong nền kinh tế thực tế của nhóm trên thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn có quan hệ sở hữu, điều hành hoặc kiểm soát lẫn nhau và có thể phối hợp hành vi một cách dễ dàng gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý