
Hải quan Việt Nam là cơ quan nào? Nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang chuẩn bị nhập khẩu một lô hàng nông sản vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, tôi hiện không biết lô hàng này sẽ được kiểm tra bởi cơ quan hải quan nào cũng như hoạt động của Hải quan Việt Nam sẽ bao gồm những nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động ra sao để đảm bảo kiểm tra theo đúng phạm vi và nội dung quy định của pháp luật. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, hải quan Việt Nam là cơ quan nào? Nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hải quan Việt Nam là cơ quan nào?
2. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào?
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hải quan Việt Nam là cơ quan nào?
Các cơ quan thuộc hải quan Việt Nam được tổ chức thành một hệ thống theo Điều 14 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 14. Hệ thống tổ chức Hải quan
1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
2. Chính phủ căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.”
* Lưu ý: Tổng cục Hải quan được tổ chức lại thành Cục Hải quan (căn cứ Mục 1 Phần III Báo cáo số 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ và khoản 25 Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
Ngoài ra, về cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan, căn cứ Điều 3 Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính) có quy định như sau:
“Điều 3. Cơ cấu tổ chức
…
Cục Hải quan tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (20 Chi cục Hải quan khu vực), Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu.
…”
Theo đó, hệ thống Hải quan Việt Nam được tổ chức theo mô hình từ trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm thống nhất trong quản lý nhà nước về hải quan. Hệ thống này bao gồm ba cấp: Cục Hải quan, Chi cục Hải quan khu vực (tương đương cấp tỉnh) và Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu. Quy định này thể hiện tính phân cấp, phân quyền hợp lý, bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất nhưng vẫn linh hoạt đáp ứng yêu cầu quản lý tại từng địa bàn. Đồng thời, Chính phủ được giao thẩm quyền quy định tiêu chí thành lập và cụ thể hóa tổ chức, nhiệm vụ của từng cấp hải quan tùy thuộc vào khối lượng công việc và đặc thù của từng khu vực. Điều này nhằm bảo đảm bộ máy hải quan hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu quản lý xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn.
Từ đó, điều luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập cơ cấu tổ chức thống nhất của hệ thống Hải quan Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho việc phân công, phối hợp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong quản lý hải quan. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại,… trong lĩnh vực hải quan.
2. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào?
Các nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 12. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Từ quy định trên có thể thấy, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam được thể hiện ở 05 nhóm cơ bản:
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan.
- Phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, ngăn chặn các hành vi trốn thuế.
- Thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tức thu thuế và quản lý việc kê khai thuế nhập khẩu, xuất khẩu; phòng ngừa các hành vi khai sai, gian lận thuế, bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ghi nhận và báo cáo số liệu về hoạt động xuất nhập khẩu quốc gia.
- Kiến nghị biện pháp quản lý nhà nước về hải quan và chính sách thuế, kịp thời giúp cơ quan nhà nước có những thay đổi chính sách, pháp luật, hành vi phù hợp.
Như vậy, điều luật nêu trên thể hiện vai trò quan trọng của cơ quan Hải quan Việt Nam trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và bảo vệ chủ quyền kinh tế quốc gia. Các nhiệm vụ được đề cập mang tính quan trọng để duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh, củng cố trật tự thương mại quốc tế. Từ đó, quy định này không chỉ xác định chức năng pháp lý của Hải quan mà còn khẳng định ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc của các hoạt động hải quan đối với sự phát triển của đất nước.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam được quy định như thế nào?
Đểbảo đảm hoạt động của ngành Hải quan diễn ra thống nhất, hiệu quả, hạn chế phân tán, chồng chéo và tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, pháp luật đặt ra nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam tại Điều 13 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 13. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.”
Theo đó, điều luật nêu trên nhấn mạnh nguyên tắc tổ chức tập trung, thống nhất của ngành Hải quan, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý điều hành đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Cơ chế lãnh đạo thống nhất của Cục trưởng Cục Hải quan giúp đảm bảo mọi hoạt động nghiệp vụ được triển khai nhất quán giữa các cấp, hạn chế sai lệch và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Đồng thời, nguyên tắc này góp phần tăng cường kỷ luật hành chính, trách nhiệm của công chức và bảo đảm hệ thống hải quan hoạt động chặt chẽ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu bảo vệ lợi ích quốc gia và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Trân trọng./.












