
Chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang làm chăn nuôi nhỏ ở quê, cũng muốn mở rộng thêm chuồng trại với cải thiện giống, nhưng kinh phí hạn chế quá. Nghe nói Nhà nước có chính sách hỗ trợ hay khuyến khích gì đó cho người làm chăn nuôi. Vậy cụ thể chính sách đó quy định thế nào, tôi có thể được hỗ trợ những gì không ạ? Và muốn được hỗ trợ thì cần làm thủ tục ra sao? Mong luật sư giúp đỡ giải đáp thắc mắc.
MỤC LỤC
3. Về việc xử lý chất thải chăn nuôi thì Nhà nước có chính sách khuyến khích nào không?
Trả lời:
1. Hỗ trợ phối giống nhân tạo được quy định như thế nào đối với trâu, bò, lợn trong chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi?
Ngày 01/8/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2024/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi có hiệu lực từ ngày 20/9/2024 (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 106/2024/NĐ-CP”). Trong đó, Điều 8 của Nghị định số 106/2024/NĐ-CP đã nêu chi tiết về việc hỗ trợ phối giống nhân tạo đối với trâu, bò, lợn trong chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi như sau:
“Điều 8. Hỗ trợ phối giống nhân tạo đối với trâu, bò, lợn
1. Đối tượng được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi và được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình hỗ trợ phối giống nhân tạo gia súc.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí về vật tư phối giống nhân tạo gia súc gồm tinh đông lạnh, Nitơ lỏng, găng tay và dụng cụ dẫn tinh để phối giống cho trâu, bò cái; tối đa 03 liều tinh/lần có chửa đối với trâu, bò sữa và 02 liều tinh/lần có chửa đối với bò thịt.
b) Hỗ trợ 100% chi phí về liều tinh để thực hiện phối giống cho lợn nái; mức hỗ trợ tối đa 02 liều tinh/lần phối giống và tối đa 06 liều tinh/nái/năm.
c) Hỗ trợ chi phí cho cá nhân được đào tạo về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò) theo chi phí thực tế tối đa 02 tháng lương cơ bản/người/khóa.
d) Hỗ trợ một lần không quá 30% chi phí mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò); mức hỗ trợ tối đa không quá 05 triệu đồng/bình/người.
đ) Hỗ trợ công phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò), mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000 đồng/con phối giống có chửa.
3. Điều kiện được hỗ trợ:
Đáp ứng quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật Chăn nuôi và đã thực hiện nghiệm thu kết quả phối giống nhân tạo gia súc.”
Dẫn chiếu đến điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi đã được sửa đổi bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13/7/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;Điều 56 và Điều 57 Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định như sau:
“Điều 21. Quy mô chăn nuôi
…
2. Quy mô chăn nuôi được quy định như sau:
…
d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.”
“Điều 56. Chăn nuôi nông hộ
Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người;
2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi;
3. Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.”
và
“Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này được hỗ trợ thiệt hại, khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật;
b) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động chăn nuôi;
c) Được tập huấn, đào tạo về chăn nuôi;
d) Quảng bá sản phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
b) Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi;
c) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.”
Chính sách hỗ trợ phối giống nhân tạo đối với trâu, bò, lợn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có quy mô chăn nuôi nông hộ dưới 10 đơn vị vật nuôi và được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình hỗ trợ phối giống nhân tạo gia súc sẽ là đối tượng được hỗ trợ theo quy định. Bên cạnh đó, những chủ thể này còn được hỗ trợ các chi phí như vật tư phối giống, liều tinh, đào tạo kỹ thuật, dụng cụ cần thiết cho việc phối giống cũng như công phối giống cho vật nuôi theo mức cụ thể. Tuy nhiên, để được hỗ trợ thì các chủ thể này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và đã thực hiện nghiệm thu kết quả phối giống nhân tạo gia súc.
2. Hỗ trợ mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ được quy định như thế nào trong chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi?
Điều 9 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP cũng là một trong các chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đó là về việc hỗ trợ mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ, cụ thể:
“Điều 9. Hỗ trợ mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ
1. Đối tượng được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi nông hộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ một lần không quá 30% giá trị mua một trong các đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao để phối giống, mức hỗ trợ tối đa như sau: 15 triệu đồng/đực giống đối với trâu, bò từ 12 tháng tuổi trở lên; 03 triệu đồng/đực giống đối với dê, cừu từ 06 tháng tuổi trở lên; 10 triệu đồng/đực giống đối với lợn từ 06 tháng tuổi trở lên và đã kết thúc kiểm tra năng suất cá thể; 10 triệu đồng/đực giống đối với hươu sao từ 06 tháng tuổi trở lên; không quá 02 con đực giống/hộ.
b) Hỗ trợ một lần không quá 30% giá trị mua một trong các loại gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ 01 ngày tuổi để nuôi sinh sản; mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000 đồng/con; mỗi hộ chăn nuôi được hỗ trợ tối đa không quá 500 con gà hoặc 500 con vịt hoặc 500 con ngan giống cấp bố mẹ 01 ngày tuổi.
3. Điều kiện được hỗ trợ
a) Đáp ứng quy định tại Điều 56, khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi.
b) Mua con giống có nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi, Luật Thú y.
c) Mỗi hộ chăn nuôi chỉ được hỗ trợ một lần đối với quy định tại điểm a khoản 2 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
d) Gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ được nghiệm thu sau 38 tuần tuổi.”
Theo đó, các tổ chức, cá nhân có quy mô chăn nuôi nông hộ dưới 10 đơn vị vật nuôi khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được Nhà nước hỗ trợ một lần với mức tối đa 30% giá trị con giống. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể theo từng loại vật nuôi, bảo đảm đúng đối tượng và phù hợp thực tiễn. Qua đó có thể thấy rằng chính sách hỗ trợ này nhằm tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức chăn nuôi nông hộ tiếp cận được nguồn giống chất lượng cao, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
3. Về việc xử lý chất thải chăn nuôi thì Nhà nước có chính sách khuyến khích nào không?
Trong bối cảnh chăn nuôi phát triển mạnh cả về quy mô và sản lượng, vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi đang đặt ra nhiều thách thức. Vì vậy, để thúc đẩy hoạt động chăn nuôi theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, Nhà nước đã quy định về chính sách khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi tại Điều 10 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Chính sách khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi
1. Đối tượng được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ không quá 50% giá trị sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhằm khuyến khích áp dụng để xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau: 05 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi nông hộ); 50 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa); 100 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
b) Hỗ trợ không quá 50% giá trị công trình khí sinh học nhằm khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau: 07 triệu đồng/công trình (chăn nuôi nông hộ); 300 triệu đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa); 01 tỷ đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
c) Hỗ trợ không quá 30% chi phí mua vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm để khuyến khích thực hiện chăn nuôi theo tiêu chí an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Mức hỗ trợ tối đa như sau: 20 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi nông hộ); 50 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ); 70 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô vừa); 200 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
3. Điều kiện được hỗ trợ
a) Đáp ứng quy định tại Điều 55, Điều 56, khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi.
b) Có chăn nuôi gia súc, gia cầm và xây dựng mới công trình khí sinh học đáp ứng đúng hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xử lý chất thải chăn nuôi hoặc sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc xây dựng mới công trình khí sinh học, sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công nhận tiến bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp lĩnh vực chăn nuôi đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.”
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi đã được sửa đổi bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13/7/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi và Điều 55 Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định như sau:
“Điều 21. Quy mô chăn nuôi
…
2. Quy mô chăn nuôi được quy định như sau:
a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên;
b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;
c) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;
d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.”
và
“Điều 55. Chăn nuôi trang trại
1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;
b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;
đ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;
e) Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.”
* Lưu ý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nay cùng với Bộ Tài nguyên và Môi trường được hợp nhất thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Việc hỗ trợ tài chính các tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi theo quy định pháp luật theo mức tối đa cụ thể như trên khi họ đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ như pháp luật đã nêu không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn là định hướng lâu dài cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi. Thông qua chính sách này, Nhà nước đã tạo điều kiện thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thúc đẩy xây dựng công trình khí sinh học cũng như áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Trân trọng./.