Xử lý chất thải là gì? Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được thực hiện ra sao?

Xử lý chất thải là gì? Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được thực hiện ra sao?

Xử lý chất thải là gì? Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc một công ty nhập khẩu bao bì nhựa dùng cho thực phẩm. Trong quá trình hoạt động, tôi băn khoăn: Việc xử lý chất thải được hiểu như thế nào? Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của doanh nghiệp như công ty tôi được pháp luật quy định ra sao? Ngoài ra, công ty tôi có thuộc đối tượng phải đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hay không và mức đóng góp này được thực hiện thế nào?

MỤC LỤC

1. Xử lý chất thải là gì?

2. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào?

3. Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Xử lý chất thải là gì?

Ngày 10/01/2022 Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 08/2022/NĐ-CP”.) Trong đó, theo khoản 8 Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP nêu rõ xử lý chất thải như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.

….”

Theo đó, xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) nhằm làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy hoặc chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại có trong chất thải.

2. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu như sau:

Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó khăn cho thu gom, xử lý phải đóng góp tài chính để hỗ trợ các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này, trừ sản phẩm xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; mức đóng góp tài chính được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì.

3. Các hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam phục vụ hoạt động xử lý chất thải bao gồm:

a) Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân;

b) Nghiên cứu, phát triển công nghệ, kỹ thuật, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

c) Thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật.

4. Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu được quy định theo hướng nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó tái chế hoặc gây khó khăn trong việc thu gom, xử lý thì phải đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khoản đóng góp này được tính theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì và được sử dụng minh bạch, đúng mục đích để hỗ trợ cho các hoạt động như: thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nghiên cứu, phát triển công nghệ xử lý chất thải; và thu gom, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật.

3. Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được thực hiện ra sao?

Căn cứ theo Điều 83 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi khoản 39 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 06/01/2025 sửa đổi Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường nêu rõ Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải như sau:

Điều 83. Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải

1. Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam có trách nhiệm đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Nhà sản xuất, nhập khẩu có tổng doanh thu từ bán thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm quy định tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này dưới 30 tỷ đồng/năm.

Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Bao bì quy định tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (bao bì trực tiếp) của sản phẩm, hàng hóa.

3. Mức đóng góp tài chính cụ thể đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này. Mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải hằng năm bằng 2% mức đóng góp tài chính của nhà sản xuất, nhập khẩu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải.

4. Mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính cho từng loại sản phẩm, bao bì và mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho các chu kỳ 05 năm tiếp theo.”

Như vậy, đối tượng và mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải được quy định theo hướng nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì thuộc danh mục tại Phụ lục XXIII đưa ra thị trường Việt Nam phải có trách nhiệm đóng góp tài chính vào Quỹ, trừ trường hợp sản phẩm chỉ phục vụ xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, nghiên cứu, học tập, thử nghiệm hoặc có doanh thu dưới 30 tỷ đồng/năm. Bao bì áp dụng là bao bì thương phẩm trực tiếp. Mức đóng góp cụ thể được quy định chi tiết tại các cột tương ứng trong Phụ lục XXIII, trong đó 2% khoản đóng góp được trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện. Đáng chú ý, mức đóng góp sẽ được điều chỉnh định kỳ 05 năm một lần theo yêu cầu bảo vệ môi trường, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý