
Trọng tài vụ việc là gì? Việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một cá nhân đầu tư vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, hiện đang có tranh chấp với đối tác trong nước liên quan đến một hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong hợp đồng có thỏa thuận nếu phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết theo hình thức trọng tài vụ việc. Tôi đã tìm hiểu sơ qua nhưng vẫn chưa rõ trọng tài vụ việc là gì, cũng như việc thành lập Hội đồng trọng tài trong trường hợp này được thực hiện ra sao khi không có trung tâm trọng tài đứng ra hỗ trợ.
Vì vậy, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi: Trọng tài vụ việc là gì? Và việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được pháp luật quy định như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
MỤC LỤC
2. Việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Trọng tài vụ việc là gì?
Khoản 7 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 giải thích rõ về trọng tàivụ việc như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7.Trọng tài vụ việclà hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.”
Theo đó, trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp không thông qua một trung tâm trọng tài, mà do các bên tự thỏa thuận thành lập Hội đồng trọng tài để giải quyết vụ tranh chấp cụ thể. Hội đồng này chấm dứt hoạt động sau khi giải quyết xong vụ việc. Hình thức này mang tính linh hoạt cao, cho phép các bên toàn quyền lựa chọn trọng tài viên, địa điểm, ngôn ngữ và thủ tục tố tụng, phù hợp với các vụ việc mang tính chất cá biệt hoặc yêu cầu mức độ bảo mật cao.
2. Việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như thế nào?
Việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định tại Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.”
Bên cạnh đó, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc còn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP như sau:
“Điều 8. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc quy định tại Điều 41 Luật TTTM
1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thì Tòa án thực hiện việc chỉ định Trọng tài viên khi có yêu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn mà bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình lựa chọn, nếu nguyên đơn có yêu cầu thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
b) Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, khi hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn cuối cùng nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, mà các bị đơn không thống nhất được việc chọn Trọng tài viên, nếu một hoặc các bên có yêu cầu thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
c) Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định mà các Trọng tài viên này không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài, nếu một hoặc các bên có yêu cầu thì Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài cho các bên;
d) Trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên duy nhất mà đã hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn cuối cùng nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên. Tòa án có thẩm quyền thông báo ngay cho các bên tranh chấp, Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc được lựa chọn về việc thụ lý vụ việc và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xét đơn yêu cầu chỉ định Trọng tài viên mà không phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu, không phải triệu tập các bên tranh chấp.
4. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán căn cứ vào quy định tại Điều 20 và Điều 21 Luật TTTM, danh sách Trọng tài viên của các tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật TTTM, khoản 4 Điều 2 và Điều 19 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Trọng tài thương mại và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định. Quyết định chỉ định Trọng tài viên của Tòa án được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Hội đồng trọng tài, Trọng tài viên Trọng tài vụ việc.”
Việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên và được điều chỉnh bởi các quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP. Theo đó, các bên có quyền trực tiếp lựa chọn trọng tài viên hoặc yêu cầu Tòa án chỉ định nếu không đạt được thỏa thuận. Quy trình này bảo đảm tính tự do ý chí nhưng đồng thời cũng thiết lập cơ chế hỗ trợ tư pháp để tránh bế tắc trong việc thành lập Hội đồng trọng tài. Từ đó, pháp luật đã thiết kế một cơ chế linh hoạt nhưng vẫn hiệu quả, đảm bảo hoạt động trọng tài vụ việc có thể triển khai được trong thực tiễn.
Trân trọng./.