
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có mở một quán cà phê nhỏ dưới hình thức hộ kinh doanh. Gần đây, tôi nhận được thông báo từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về việc hồ sơ đăng ký thay đổi hộ kinh doanh của tôi có dấu hiệu kê khai sai. Họ cho biết sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và yêu cầu tôi phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Vì chưa rõ thủ tục thu hồi này diễn ra như thế nào, do đó, tôi muốn hỏi hiện nay pháp luật quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!
MỤC LỤC
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 85 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Nghị định 168/2025/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 85. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ kinh doanh, ghi lại thông tin đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 86 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai và tự chịu trách nhiệm.
4. Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
6. Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định này mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 86 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về tên hộ kinh doanh như sau:
“Điều 86. Tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
5. Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết hoàn toàn giống nhau, không kể chữ hoa hay chữ thường.
7. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là thuật ngữ được pháp luật ghi nhận và là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định sự tồn tại hợp pháp của một hộ kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không chỉ là văn bản xác nhận thông tin đăng ký hộ kinh doanh, được thể hiện linh hoạt dưới hình thức bản giấy hoặc bản điện tử mà còn đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Đáng chú ý, không phải hộ kinh doanh nào cũng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, mà cần phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện liên quan đến ngành, nghề kinh doanh, tên hộ kinh doanh, tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cũng như việc thanh toán đầy đủ lệ phí theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, việc cấp văn bản pháp lý này còn dựa trên các thông tin, dữ liệu do hộ kinh doanh tự kê khai trong hồ sơ đăng ký.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng đặc biệt ghi nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh và thời điểm hộ kinh doanh được phép hoạt động phụ thuộc vào ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngày do hộ kinh doanh đăng ký, ngoại trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Quy định linh hoạt như vậy không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, mà còn góp phần duy trì sự minh bạch và bảo vệ quyền tự do kinh doanh của hộ kinh doanh trong quá trình tham gia thị trường kinh tế. Hơn thế nữa, Điều 85 Nghị định 168/2025/NĐ-CP không chỉ nhấn mạnh đến hiệu lực pháp lý duy nhất của Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà còn đề cập đến cơ chế bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể kinh doanh này trong thủ tục hành chính. Nếu sau thời hạn pháp luật quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không thực hiện nghĩa vụ thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo luật định.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 107 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 107. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định này.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm của hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.
Hộ kinh doanh có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
c) Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
2. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 105 Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
4. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình hành vi vi phạm của hộ kinh doanh.
Trường hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Nghị định này.
5. Trường hợp Tòa án yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
6. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến trụ sở của hộ kinh doanh, đồng thời gửi sang Cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được tiếp tục hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 104 Nghị định này.”
Từ đó, có thể thấy, để giữ vững trật tự trong hoạt động kinh doanh, Điều 107 Nghị định 168/2025/NĐ-CP đã quy định rõ những trường hợp buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
- Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo;
- Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh.
Đồng thời, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và kỷ cương trong quá trình quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, pháp luật đặt ra những nghĩa vụ nhất định đối với chủ thể này. Một trong những nghĩa vụ quan trọng là việc hộ kinh doanh phải gửi báo cáo định kỳ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Nếu hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hết hạn báo cáo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ gửi văn bản thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến giải trình. Đây là bước đầu tiên nhằm tạo cơ hội để chủ hộ kinh doanh trình bày lý do, khắc phục sai sót và thể hiện thiện chí hợp tác. Tuy nhiên, nếu chủ hộ kinh doanh không giải trình theo thông báohoặc có thực hiện việc giải trình nhưng nội dung không được chấp thuận thì hậu quả pháp lý sẽ được áp dụng nghiêm khắc hơn. Cụ thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn giải trình.
Hộ kinh doanh không chỉ chịu sự giám sát của Cơ quan đăng ký kinh doanh mà còn phải thực hiện nghĩa vụ khai báo với cơ quan thuế. Do đó, khi hộ kinh doanh tự ý ngừng hoạt động quá 06 tháng mà không thông báo, đây được coi là hành vi vi phạm có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ ra văn bản thông báo vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến giải trình. Nếu hết thời hạn giải trình mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Điểm đáng chú ý ở đây là Cơ quan đăng ký kinh doanh không đơn phương áp dụng chế tài mà phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước để xem xét nội dung giải trình, bảo đảm quyết định xử lý là khách quan, toàn diện và phù hợp với pháp luật. Trong trường hợp hành vi vi phạm cần xác định rõ hơn, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ căn cứ vào thẩm quyền, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 168/2025/NĐ-CP để tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là sự thừa nhận hợp pháp đối với quyền tự do kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, văn bản pháp lý này có thể bị thu hồi theo yêu cầu của Tòa án hoặc theo văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhận thấy rõ, quy định không chỉ là cơ chế bảo đảm tính ràng buộc pháp lý của các quyết định tư pháp mà còn khẳng định sự phối hợp hiệu quả giữa cơ quan hành chính và cơ quan quản lý Nhà nước; qua đó, góp phần duy trì trật tự, xây dựng môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch.
Khi ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không những phải thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà còn thực hiện việc đăng tải công khai, đầy đủ thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cần lưu ý khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan thuế, hộ kinh doanh không được chuyển sang trạng thái “đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” cho đến khi nghĩa vụ thuế được hoàn tất. Kể từ thời điểm có quyết định thu hồi, hộ kinh doanh không được phép tiếp tục hoạt động kinh doanh và đồng thời, phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 104 Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Đây là bước cuối cùng nhằm đảm bảo việc rút khỏi thị trường diễn ra một cách có trật tự, đúng quy định.
Mỗi trường hợp vi phạm cụ thể đều có hướng dẫn chặt chẽ về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Việc hộ kinh doanh cũng như các chủ thể khác có liên quan hiểu và nắm bắt rõ các quy định trên là cách tốt nhất để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Trân trọng./.