
Thỏa thuận trọng tài là gì? Hình thức thỏa thuận trọng tài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa công ty tôi và công ty A, hai bên đã ký kết một điều khoản thỏa thuận trọng tài thông qua thư điện tử để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, khi tranh chấp phát sinh, công ty A cho rằng thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng không hợp lệ vì không được lập thành văn bản riêng biệt. Vậy, trong trường hợp này thư điện tử có được xem là văn bản để xác lập thoả thuận trọng tài không? Tôi xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Thoả thuận trọng tài là gì?
2. Căn cứ phát sinh thoả thuận trọng tài
3. Hình thức thỏa thuận trọng tài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Thoả thuận trọng tài là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.”
Như vậy, thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
2. Căn cứ phát sinh thoả thuận trọng tài
Theo khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
“Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.”
Như vậy, thoả thuận trọng tài được hình thành dựa trên ý chí tự nguyện của các bên, sự thoả thuận giữa các bên. Các bên có thể thoả thuận lựa chọn hình thức trọng tài trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh.
3. Hình thức thỏa thuận trọng tài được quy định như thế nào?
Hình thức thoả thuận trọng tài được quy định tại Điều 16 Luật Trọng tàithương mại 2010 như sau:
“Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”
Theo đó, thoả thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng nhưng phải bằng văn bản. Văn bản này có thể là thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên; thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác; qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại 2010, khi nói đến hình thức thoả thuận trọng tài cần lưu ý một số vấn đề như sau:
“Điều 7. Về thỏa thuận trọng tài quy định tại Điều 16 Luật TTTM
1. Trường hợp có nhiều thỏa thuận trọng tài được xác lập đối với cùng một nội dung tranh chấp thì thỏa thuận trọng tài được xác lập hợp pháp sau cùng theo thời gian có giá trị áp dụng.
2. Trường hợp thỏa thuận trọng tài có nội dung không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự để giải thích.
3. Khi có sự chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch, hợp đồng mà trong giao dịch, hợp đồng đó các bên có xác lập thỏa thuận trọng tài hợp pháp thì thỏa thuận trọng tài trong giao dịch, hợp đồng vẫn có hiệu lực đối với bên được chuyển giao và bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Việc gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp để giải quyết trong cùng một vụ kiện được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thỏa thuận đồng ý gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp vào giải quyết trong cùng một vụ kiện;
b) Quy tắc tố tụng trọng tài cho phép gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp vào giải quyết trong cùng một vụ kiện.”
Theo các quy định trên, thư điện tử là một dạng văn bản để xác lập thoả thuận trọng tài. Bạn có thể yêu cầu công ty A thực hiện đúng thoả thuận đã được giao kết.
Trân trọng./.