
Ngôn ngữ và luật áp dụng giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng sẽ được xác định như thế nào? Đồng thời, việc lựa chọn pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài có được các bên thỏa thuận không, hay phải tuân theo quy định cụ thể nào của pháp luật? Rất mong được luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Ngôn ngữ áp dụng giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài
2. Luật áp dụng giải quyết tranh chấptrong tố tụng trọng tài
Trả lời:
1. Ngôn ngữ áp dụng giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài
Ngôn ngữ áp dụng giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài được quy định tại Điều 10 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 10. Ngôn ngữ
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọngtài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.”
Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài được xác định dựa trên tính chất của tranh chấp. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ mặc định là tiếng Việt, trừ trường hợp có sự tham gia của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc có bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn ngôn ngữ sử dụng; nếu không có thỏa thuận, Hội đồng trọng tài sẽ quyết định. Quy định này bảo đảm tính linh hoạt, đồng thời tạo điều kiện cho các bên trong tranh chấp quốc tế được tiếp cận công bằng và hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
2. Luật áp dụng giải quyết tranh chấptrong tố tụng trọng tài
Luật áp dụng giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài được quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.”
Có thể thấy, pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài được xác định linh hoạt dựa trên bản chất tranh chấp và sự thỏa thuận của các bên. Với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, pháp luật Việt Nam luôn được ưu tiên áp dụng. Tuy nhiên, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên được quyền lựa chọn hệ thống pháp luật điều chỉnh, nếu các bên không có thỏa thuận thì quyết định áp dụng pháp luật được trao cho Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp pháp luật được chọn không quy định cụ thể về nội dung tranh chấp, thì tập quán quốc tế có thể được viện dẫn như một công cụ bổ trợ, nhưng phải đảm bảo việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Quy định này vừa bảo đảm sự chủ động của các bên trong giao dịch quốc tế, vừa giữ được tính định hướng của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Trân trọng./.