
Giám đốc, Tổng giám đốc và tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và một người bạn cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong lĩnh vực thương mại. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị đi vào hoạt động chính thức nên chúng tôi cần tìm kiếm một người đảm nhận vị trí Giám đốc để điều hành công việc hàng ngày của công ty. Do vậy, để bảo đảm cho việc lựa chọn, tuyển dụng diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật, tôi muốn biết hiện nay, pháp luật quy định về điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào? Và pháp luật quy định về các chức danh này ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp!
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định cụ thể tại Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 63. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lýtrongcông ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừtrường hợpthuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.”
Trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không chỉđóngvai trò trung tâm trong việc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng ngày của công ty, mà còn là nhân tố then chốt trong việc hiện thực hóa các quyết sách của Hội đồng thành viên. Hiệu quả hoạt động, sự phát triển bền vững và uy tín của công ty phụ thuộc rất lớn vào năng lực và tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu bộ máy điều hành này. Do đó, việc xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ cũng như cơ chế giám sát Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không chỉ đơn thuần là yêu cầu pháp lý, mà còn là nền tảng quan trọng để xây dựng môi trường kinh doanh công bằng và hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?
Nhằm bảo đảm cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đáp ứng đầy đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn cũng như sự minh bạch cần thiết để thực hiện tốt trách nhiệm của mình, Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 đã đặt ra những tiêu chuẩn và điều kiện chi tiết như sau:
“Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tạikhoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệmtrongquản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 88 của Luật nàyvà công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tạikhoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.”
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp, khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 về doanh nghiệp nhà nước như sau:
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
...
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòngtrongcác cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công antrongcác cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định củaBộ luật Hình sự.”
Và
“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
Như vậy, để trở thành Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì cần phải bảo đảm điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Thứ nhất, phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Thứ hai, phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định;
- Thứ ba, đối với doanh nghiệp nhà nước cụ thể là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện thứ nhất và thứ hai được nêu cụ thể bên trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Có thể thấy, quy định rõ những yêu cầu cần phải đáp ứng khi trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty vừa góp phần nâng cao hiệu quả quản trị vừa phòng ngừa rủi ro, bảo đảm tính minh bạch, công bằng và phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Việc lựa chọn cá nhân đảm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không chỉ dựa trên yếu tố về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản trị mà còn phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện về nhân thân. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng giúp công ty lựa chọn được người quản lý có đủ uy tín và năng lực để có thể điều hành, dẫn dắt công ty phát triển bền vững và lâu dài.
Trân trọng./.