Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng. Khi đăng ký thành lập, tôi đã kê khai vốn đầu tư gồm tiền mặt và một số tài sản khác như: xe tải và máy móc. Hiện nay, do nhu cầu mở rộng thị trường, tôi muốn tăng thêm vốn đầu tư bằng cách vay ngân hàng và bổ sung thêm cácthiết bị mới. Do đó, để bảo đảm không có rủi ro pháp lý phát sinh, tôimuốn hỏi rằng quy định hiện hành đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhânvốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân ra sao? Mong Luật sư giải đáp!

MỤC LỤC

1. Doanh nghiệp là gì?

2. Doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

3. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Doanh nghiệp là gì?

Để bảo đảm sự minh bạch và trật tự trong hoạt động kinh doanh, pháp luật đã đưa ra định nghĩa để xác định tư cách pháp lý của doanh nghiệp, cụ thể tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

10.Doanh nghiệplà tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp là một tổ chức hợp pháp, được hình thành trên cơ sở đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và hoạt động với mục tiêu chính là kinh doanh. Quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.

2. Doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về doanh nghiệp tư nhân như sau:

Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mìnhvềmọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoánnào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân là loại hình đặc thù, gắn liền trực tiếp với trách nhiệm và quyền lợi của một cá nhân. Không giống với các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm vô hạn về toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một điều đáng lưu ý, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Cũng bởi vì đây là loại hình kinh doanh mang tính cá nhân hóa cao, không có sự tách biệt tài sản giữa chủ sở hữu và doanh nghiệp nên pháp luật cũng đặt ra một số quy định cụ thể nhằm hạn chế đối với doanh nghiệp tư nhân khi tham gia vào các hoạt động đầu tư cũng như trong việc phát hành chứng khoán. Đây là cơ sở quan trọng để các cá nhân cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này để thực hiện việc kinh doanh.

3. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ là điều kiện tiên quyết để bắt đầu hoạt động kinh doanh, mà còn là thước đo phản ánh trách nhiệm và năng lực tài chính của chủ doanh nghiệp. Nhằm bảo đảm tính minh bạch trong quá trình hoạt động,pháp luật đã quy định rõ chủ doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký vốn đầu tư. Theo đó, việc đăng ký phải được thực hiện một cách trung thực và bảo đảm đầy đủ các nội dung sau: Tổng số vốn đầu tư,số vốn bằng đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các loại tài sản khác theo luật định.

Đồng thời, Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng chỉ rõ rằng toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, khi đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được ghi chép chính xác vào sổ kế toán cũng như báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, pháp luật cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình như một điều tất yếu, phù hợp với tình hình hoạt động thực tế. Tuy nhiên, để việc điều chỉnh này được rõ ràng, hợp pháp không chỉ phải cập nhật, ghi chép kịp thời vào sổ kể toán mà chủ doanh nghiệp còn phải hoàn tất việc đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh nếu giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn so với vốn đầu tư đã đăng ký. Quy định chặt chẽ như vậy không chỉ tạo sự linh hoạt cho chủ doanh nghiệp trong việc sử dụng và quản lý vốn, mà còn bảo đảm sự giám sát của Nhà nước, giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý