
Điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Chúng tôi đang thực hiện một dự án đầu tư và có ý định kêu gọi thêm nguồn vốn vào dự án. Tuy nhiên, qua một số thông tin, chúng tôi biết được mình phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu muốn thực hiện “rót” thêm vốn vào dự án. Vì vậy, tôi muốn hỏi, điều chỉnh dự án đầu tư được quy định thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành để từ đó có cơ sở thực hiện các thủ tục cần thiết cho dự định của chúng tôi. Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Điều chỉnh dự án đầu tư là gì?
2. Điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Điều chỉnh dự án đầu tư là gì?
Điều chỉnh dự án đầu tư là một yêu cầu tất yếu, xuất phát từ sự biến động thường xuyên của thị trường, sự phát triển của khoa học – công nghệ, thay đổi về điều kiện tài chính cũng như quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Những yếu tố này đặt ra các đòi hỏi khách quan đối với dự án đầu tư phải được sửa đổi, bổ sung hoặc chuyển đổi kịp thời nhằm bảo đảm tính khả thi, phù hợp và hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện.
Theo đó, điều chỉnh dự án đầu tư được hiểu là việc thực hiện các thay đổi về mục tiêu, chủ đầu tư, sáp nhập hoặc chia, tách, hợp nhất dự án đầu tư, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật mà khiến cho dự án đầu tư có sự khác biệt so với những nội dung ban đầu của dự án.
Việc điều chỉnh dự án đầu tư dựa trên các mục đích cơ bản như:
- Đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư về vốn, mục tiêu, tiến độ thực hiện và các khía cạnh khác;
- Đảm bảo tính phù hợp với các yêu cầu của pháp luật đất đai, quy hoạch, môi trường, công nghệ,…;
- Giảm thiểu rủi ro về kinh tế - xã hội trong quá trình thực hiện dự án khi một số điều chỉnh quan trọng, có tác động lớn sẽ được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải trải qua thủ tục phê duyệt, thẩm định của các cơ quan có liên quan.
2. Điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?
Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo quy định trên, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, quyền điều chỉnh dự án đầu tư được đặt ra trong các trường hợp:
- Điều chỉnh mục tiêu dự án;
- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
- Sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án;
- Sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh;
- Các nội dung điều chỉnh khác phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong đó, việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện như sau:
- Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Trường hợp này nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi việc điều chỉnh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà sự điều chỉnh rơi vào các trường hợp sau thì nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư và từ đó điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi đồng thời thuộc vào trường hợp phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
+ Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên và thoả mãn đặc điểm làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
+ Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu.
Tuy nhiên, việc kéo dài tiến độ thực hiện dự án có giới hạn nhất định. Cụ thể, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một số trường hợp liên quan đến sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh tiến độ do các căn cứ đến từ phía Nhà nước hoặc thay đổi, bổ sung mục tiêu, tăng tổng vốn đầu tư;
+ Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
+ Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
Tuy nhiên, khi điều chỉnh nội dung dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 nêu trên thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nhưng phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi rơi vào trường hợp pháp luật quy định.
Bên cạnh đó, Điều luật cũng chỉ ra các nguyên tắc xác định thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư như sau:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp cao hơn đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
Trên đây là quy định liên quan đến các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư và cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư. Việc quy định rõ những khía cạnh này một mặt đảm bảo khả năng linh hoạt cho nhà đầu tư khi điều kiện thực tế thay đổi; mặt khác, góp phần quan trọng trong kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam nhằm bảo vệ lợi ích công cộng, trật tự quy hoạch – kế hoạch đề ra. Từ đó, tạo sự hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp – nhà nước – người dân, cân bằng giữa kiểm soát và linh hoạt trong các quy định về đầu tư – kinh doanh.
Trân trọng./.