1. Giải thích từ ngữ
Sản xuất, buôn bán hàng giả được hiểu là một hành vi vi phạm pháp luật, liên quan đến việc làm ra, phân phối hoặc tiêu thụ các sản phẩm giả mạo nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Tội danh
“Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể xâm hại của tội phạm này là hoạt động quản lý thị trường của Nhà nước đối với việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán các loại hàng hóa được phép sản xuất, kinh doanh, buôn bán, sử dụng trên thị trường, đồng thời là quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, kinh doanh hàng hóa và người tiêu dùng.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội "sản xuất, buôn bán hàng giả" được thể hiện qua hai dạng hành vi chính: sản xuất và buôn bán.
- Sản xuất hàng giả:
+ Hành vi làm ra hàng giả: Đây là quá trình chế tạo, lắp ráp, hoặc thay đổi các thành phần, bao bì của sản phẩm sao cho giống với sản phẩm thật. Người thực hiện hành vi có thể trực tiếp sản xuất hàng giả hoặc thông qua các phương tiện, công cụ, thiết bị để tạo ra sản phẩm giả mạo.
+ Hành vi gia công hàng giả: Đây là việc thực hiện các bước công đoạn gia công một phần hoặc toàn bộ sản phẩm để tạo ra sản phẩm giả mạo.
+ Hành vi đóng gói hàng giả: Đóng gói các sản phẩm giả theo hình thức tương tự với sản phẩm thật, làm người tiêu dùng nhầm lẫn.
- Buôn bán hàng giả:
+ Hành vi mua bán, phân phối hàng giả: Đây là quá trình đưa sản phẩm giả vào lưu thông trên thị trường, từ việc bán lẻ cho người tiêu dùng đến việc phân phối hàng giả cho các nhà bán lẻ khác. Hành vi này có thể bao gồm bán trực tiếp tại cửa hàng, chợ, hoặc thông qua các kênh trực tuyến.
+ Hành vi tàng trữ hàng giả để bán: Đối tượng có hành vi tàng trữ một lượng lớn hàng giả trong kho hoặc cửa hàng với mục đích bán ra thị trường.
+ Hành vi quảng cáo, tiếp thị hàng giả: Việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm giả mạo qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông hoặc trực tiếp giới thiệu tới người tiêu dùng nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng giả.
Công cụ, phương tiện sử dụng để sản xuất, buôn bán hàng giả cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cấu thành hành vi khách quan. Điều này bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị sản xuất hàng giả: Máy in, máy dập khuôn, dây chuyền sản xuất hàng giả.
+ Nguyên vật liệu để làm giả: Các nguyên liệu rẻ tiền, không đạt tiêu chuẩn hoặc hoàn toàn khác với nguyên liệu thật của sản phẩm.
+ Phương tiện vận chuyển, lưu trữ hàng giả: Xe tải, kho chứa, bao bì đóng gói giả mạo.
Mặc dù hành vi khách quan chỉ yêu cầu hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là đủ để cấu thành tội phạm, nhưng hậu quả của hành vi này thường là yếu tố xác định mức độ nghiêm trọng và khung hình phạt:
- Hậu quả trực tiếp: Thiệt hại về tài chính cho người tiêu dùng, thiệt hại cho doanh nghiệp bị làm giả hàng hóa.
- Hậu quả gián tiếp: Gây ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng, làm mất uy tín của thương hiệu, ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng đối với thị trường.
Đây là mối quan hệ giữa hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả và hậu quả gây ra. Nếu không có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thì hậu quả (thiệt hại) sẽ không xảy ra. Do đó, mối quan hệ này là yếu tố then chốt để xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện tội phạm nhận thức rõ mặt hàng mà mình sản xuất, buôn bán là hàng giả nhưng vẫn cố tình và mong muốn thực hiện tội phạm vì mục đích trục lợi.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là chủ thể thường, bất cứ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự; pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trân trọng./.