Quyền tác giả là gì? Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

Quyền tác giả là gì? Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

Quyền tác giả là gì? Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một tác giả trẻ mới hoàn thành một cuốn sách và được mọi người khuyên nên đăng ký quyền tác giả. Vậy, quyền tác giả là gì? Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

MỤC LỤC

1. Quyền tác giả là gì?

2. Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

2.1. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

2.2. Thời gian bảo hộ quyền tác giả

2.3. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả ở đâu?

 

Trả lời:

1. Quyền tác giả là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

2.Bảo hộ quyền tác giả bao gồm những nội dung gì?

2.1. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Theo đó, hồ sơ đăng ký quyền tác giả cần các giấy tờ và tài liệu được nêu trên.

2.2. Thời gian bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Theo khoản 1 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định: 

Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, thông qua các quy định trên, quyền tác giả có thời gian bảo hộ như sau:

(i) Quyền nhân thân: bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh, quyền công bố tác phẩm và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm (không cho phép sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả) được bảo vệ vô thời hạn. Điều này có nghĩa là những quyền này không bị giới hạn về thời gian và sẽ tiếp tục tồn tại ngay cả khi tác giả qua đời.

(ii) Quyền tài sản: bao gồm quyền làm tác phẩm phái sinh, quyền biểu diễn, sao chép, phân phối, phát sóng và cho thuê tác phẩm có thời gian bảo vệ cụ thể:

- Đối với các tác phẩm như điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, thời gian bảo vệ là 75 năm, tính từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm. Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2009.

- Đối với các tác phẩm khác không thuộc các loại hình nêu trên, thời gian bảo vệ là suốt cuộc đời tác giả và 55 năm sau khi tác giả qua đời. Nếu có nhiều tác giả, quyền tài sản sẽ bảo vệ cho đến năm thứ 50 sau khi tác giả cuối cùng qua đời.

Thời gian bảo vệ quyền tác giả sẽ kết thúc vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm mà thời gian bảo vệ chấm dứt.

2.3. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả ở đâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo đó, hồ sơ đăng ký quyền tác giả cần được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả (Cục Bản quyền tác giả).

Trân trọng./.

Góp ý