Nhượng quyền thương mại có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

Nhượng quyền thương mại có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

Nhượng quyền thương mại có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang hoạt động lĩnh vực dịch vụ ăn uống và đã kinh doanh được 10 năm ở thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi muốn nhượng quyền thương mại cho một doanh nghiệp ở Hà Nội để mở rộng kinh doanh. Vậy, tôi có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không? Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Nhượng quyền thương mại là gì?

2. Điều kiện để nhượng quyền thương mại

3. Nhượng quyền thương mại có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

 

Trả lời:

1. Nhượng quyền thương mại là gì?

Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định về nhượng quyền thương mại như sau:

Điều 284. Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Theo đó, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tiến hành việc mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ theo một hệ thống kinh doanh đã được quy định trước. Cụ thể, bên nhận quyền phải thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mô hình do bên nhượng quyền thiết lập, đồng thời sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu, biểu tượng và quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền cũng có quyền kiểm soát và hỗ trợ bên nhận quyền trong việc điều hành hoạt động kinh doanh để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn và chiến lược của thương hiệu được duy trì. Nhượng quyền thương mại giúp bên nhận quyền có thể tận dụng uy tín và nguồn lực sẵn có của bên nhượng quyền để mở rộng kinh doanh mà không cần phải xây dựng mô hình từ đầu.

2. Điều kiện để nhượng quyền thương mại

Căn cứ Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với Bên nhượng quyền thương mại như sau:

Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.”

Như vậy, để được phép cấp quyền thương mại, bên nhượng quyền phải có hệ thống kinh doanh đã hoạt động ít nhất 1 năm. Điều này đảm bảo rằng bên nhượng quyền đã có kinh nghiệm và mô hình kinh doanh ổn định, có khả năng nhân rộng và hỗ trợ hiệu quả cho bên nhận quyền. Việc yêu cầu hoạt động ít nhất 1 năm giúp minh chứng tính khả thi và thành công của mô hình kinh doanh trước khi được mở rộng thông qua nhượng quyền.

Trước đây, để chuyển nhượng quyền thương mại, pháp luật còn đặt điều kiện đối với Bên nhận quyền và hàng hóa dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại nhưng hiện nay các nội dung trên đã được bãi bỏ. Theo đó, điều kiện duy nhất hiện tại để nhượng quyền thương mại chỉ cần thương nhân đã được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền được hoạt động ít nhất 01 năm.

3. Nhượng quyền thương mại có cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:

Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

1. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 17a vào Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền

1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

a) Nhượng quyền trong nước;

b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.”

Theo đó, không bắt buộc đăng ký nhượng quyền đối với trường hợp nhượng quyền trong nước, nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài mà chỉ cần thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì công ty bạn đã hoạt động được 10 năm nên đủ điều kiện nhượng quyền thương mại. Đồng thời, đối với hoạt động nhượng quyền trong nước của bạn thì không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước.

Trân trọng./.

Góp ý